Luận văn Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân

Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung dân số đông nhất cả nước và cũng là nơi đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khi kinh tế ngày càng phát triển thì các hoạt động sản xuất diễn ra ngày càng nhanh hơn, nhiều hơn và năng động hơn; điều này đồng nghĩa với việc chất thải ô nhiễm thải ra môi trường ngày càng nhiều hơn, gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sống của con người. Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn quận Bình Tân chủ yếu là do ý thức người dân chưa cao, thiếu phương tiện thu gom rác, đặc biết là công tác quản lý còn chậm. Nếu tình trạng ô nhiễm rác thải cứ kéo dài và ngày càng trầm trọng, điều khó tránh khỏi là nguồn tài nguyên nước sẽ bị ô nhiễm; cư dân xung quanh các bãi rác tự phát dễ bị các bệnh truyền nhiễm; ngoài ra rác thải ứ đọng gây tắc nghẽn dòng chảy của các kênh rạch, phát tán bệnh tật; Hiện trạng ô nhiễm môi trường nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng trên địa bàn quận Bình Tân đang là nỗi băn khoăn lo lắng của các cơ quan chức năng cũng như của những người dân sống trên địa bàn quận. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có những biện pháp quản lý về môi trường sao cho có hiệu quả, để đem lại một môi trường sống tốt đẹp hơn cho con người và cho xã hội. Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân” được chọn để thực hiện.

doc53 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Mục lục 1 Danh mục hình 3 Danh mục chữ viết tắt 4 Chương I: MỞ ĐẦU 5 1.1. Lời mở đầu 5 1.2. Mục tiêu 6 1.3. Nhiệm vụ đề tài 6 1.4. Phương pháp nghiên cứu 6 1.5. Đối tượng nghiên cứu 6 1.6. Phạm vi nghiên cứu 6 1.7. Nội dung nghiên cứu 6 Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẬN BÌNH TÂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHẤT THẢI RẮN 8 2.1. Giới thiệu chung về quận Bình Tân 8 2.2. Phòng Tài nguyên và Môi trường 12 2.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự phòng Tài nguyên và Môi trường 13 2.4. Khái niệm chất thải rắn đô thị 13 2.5. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị 14 2.6. Phân loại chất thải rắn đô thị 14 2.7. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại TPHCM 18 2.7.1. Thu gom 18 2.7.2. Trung chuyển và vận chuyển 19 2.7.3. Xử lý chất thải 19 2.7.4. Phân loại rác tại nguồn có những bất lợi và lợi ích 20 2.7.5. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại quận Bình Tân 20 Chương III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN 27 3.1. Hệ thống quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân 27 3.1.1. Hệ thống quản lý hành chính 27 3.1.2. Hệ thống quản lý kỹ thuật 31 3.2. Công tác quản lý lực lượng thu gom rác 10 phường 37 3.2.1. Phường An Lạc 37 3.2.2. Phường An Lạc A 38 3.2.3. Phường Tân Tạo 39 3.2.4. Phường Tân Tạo A 40 3.2.5. Phường Bình Trị Đông 40 3.2.6. Phường Bình Trị Đông A 41 3.2.7. Phường Bình Trị Đông B 42 3.2.8. Phường Bình Hưng Hòa 43 3.2.9. Phường Bình Hưng Hòa A 43 3.2.10. Phường Bình Hưng Hòa B 43 3.3. Đánh giá công tác quản lý lực lượng thu gom rác dân lập 44 3.3.1 Kết quả đạt được 44 3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 45 Chương IV: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ 47 4.1. Đề xuất biện pháp quản lý rác thải 47 4.2. Đề xuất của phòng Tài nguyên và Môi trường 48 4.3. Đề xuất phương hướng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân đến năm 2015 48 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Kiến nghị 51 Tài liệu tham khảo 53 DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường 13 Hình 2: Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải 18 Bảng 1: Các điểm thường xuyên bị vứt rác bừa bãi ở quận Bình Tân 22 Bảng 2: Thống kê các tổ thu gom rác dân lập phường An Lạc 37 Bảng 3: Thống kê khối lượng chất thải rắn trên địa bàn phường An Lạc A 38 Bảng 4: Thống kê khống lượng chất thải rắn trên địa bàn phường Tân Tạo 39 Bảng 5: Thống kê phương tiện thu gom và vận chuyển 40 Bảng 6: Khối lượng chất thải rắn trên địa bàn phường Bình Trị Đông A 42 Bảng 7: Phạm vi thu gom của các tổ trong phường Bình Trị Đông B 42 Bảng 8: Thống kê lực lượng thu gom rác dân lập tại 10 phường 44 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh CTR: Chất thải rắn CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt UBND: Ủy ban nhân dân BTĐ: Bình Trị Đông NĐ – CP: Nghị định – chính phủ QĐ – UB : Quyết định- ủy ban GTSX: Giá trị sản xuất TM – DV: Thương mại – dịch vụ XD: Xây dựng TNHH: Trách nhiệm hữu hạn KDC: Khu dân cư TNMT: Tài nguyên và môi trường CSSX: Cơ sở sản xuất HD-GT-PC: Hướng dẫn giao thông công chánh CHƯƠNG I MỞ ĐẦU Lời mở đầu: Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung dân số đông nhất cả nước và cũng là nơi đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khi kinh tế ngày càng phát triển thì các hoạt động sản xuất diễn ra ngày càng nhanh hơn, nhiều hơn và năng động hơn; điều này đồng nghĩa với việc chất thải ô nhiễm thải ra môi trường ngày càng nhiều hơn, gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sống của con người. Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn quận Bình Tân chủ yếu là do ý thức người dân chưa cao, thiếu phương tiện thu gom rác, đặc biết là công tác quản lý còn chậm. Nếu tình trạng ô nhiễm rác thải cứ kéo dài và ngày càng trầm trọng, điều khó tránh khỏi là nguồn tài nguyên nước sẽ bị ô nhiễm; cư dân xung quanh các bãi rác tự phát dễ bị các bệnh truyền nhiễm; ngoài ra rác thải ứ đọng gây tắc nghẽn dòng chảy của các kênh rạch, phát tán bệnh tật; … Hiện trạng ô nhiễm môi trường nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng trên địa bàn quận Bình Tân đang là nỗi băn khoăn lo lắng của các cơ quan chức năng cũng như của những người dân sống trên địa bàn quận. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có những biện pháp quản lý về môi trường sao cho có hiệu quả, để đem lại một môi trường sống tốt đẹp hơn cho con người và cho xã hội. Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân” được chọn để thực hiện. Mục tiêu Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân và đề xuất các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt phù hợp. Nhiệm vụ của đề tài Đánh giá được kết quả của công tác quản lý rác thải sinh hoạt và lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân trong thời gian qua. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân định hướng đến năm 2015. Phương pháp nghiên cứu - Điều tra khảo sát thực địa. - Thu thập số liệu liên quan. - Thống kê tổng hợp số liệu. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân. Công tác quản lý lực lượng thu gom rác dân lập trên địa bàn 10 phường của quận Bình Tân. Số liệu, tài liệu liên quan đến công tác quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn quận Bình Tân. Nội dung nghiên cứu - Khảo sát công tác quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân. - Đánh giá kết quả của công tác quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân. - Ghi nhận một số vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân. - Đề xuất các biện pháp quản lý rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân định hướng đến năm 2015. CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ QUẬN BÌNH TÂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHẤT THẢI RẮN 2.1. Giới thiệu chung về quận Bình Tân Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo nghị định 130/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ, từ Thị trấn An Lạc, xã Bình Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây, với diện tích tự nhiên là 5188,67 ha (10 phường gồm: An Lạc, An Lạc A, Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Trị Đông B, Bình Hưng Hòa, Bình Hưng Hòa A, Bình Hưng Hòa B, Tân Tạo và Tân Tạo A). Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không còn đất nông nghiệp. Hiện nay nhiều mặt kinh tế - xã hội của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị. Vị trí địa lý Quận Bình Tân nằm ở phía Tây Nam thành phố Hồ Chí Minh, giới hạn trong tọa độ từ 10027’38’’ đến 10045’30’’ vĩ độ Bắc và từ 106027’51’’ đến 106042’00’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn, quận 12. Phía Nam giáp huyện Bình Chánh, quận 8. Phía Đông giáp quận Tân Phú, quận 6. Phía Tây giáp huyện Bình Chánh. Mặt khác, quận Bình Tân có hệ thống giao thông đường bộ khá thuận tiện, nhiều trục lộ chính nối liền giữa quận Bình Tân với các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long nên được xem như cửa ngõ của thành phố đi về các tỉnh miền Tây. Mạng giao thông quận Bình Tân có các trục chính sau: Quốc lộ 1A theo hướng Bắc – Nam. Tỉnh lộ 10 theo hướng Đông – Tây. Ngoài ra, trên địa bàn quận Bình Tân còn có một số đường liên khu vực và đường nội bộ. Địa hình – thổ nhưỡng Địa hình Bao trùm lên toàn bộ khu vực Bình Tân là địa hình đồng bằng, bề mặt hơi dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Địa hình tương đối bằng phẳng và bị phân cắt bởi một số sông và kênh rạch. Độ cao của mặt địa hình biến động từ 0,5 – 4 m, phổ biến từ 1 – 3 m so với mực nước biển. Thổ nhưỡng Về thổ nhưỡng quận Bình Tân có 3 loại chính: Đất xám nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông thành phần cơ học là đất pha thịt nhẹ kết cấu rời rạc. Đất phù sa thuộc phường Tân Tạo và một phần của phường Tân Tạo A. Đất phèn phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo. Nhìn chung vị trí địa lý của quận Bình Tân thuận lợi cho sự hình thành phát triển đô thị mới. Thuỷ văn Hệ thống sông, kênh rạch của quận chịu sự chi lưu của các sông Sài Gòn, Nhà Bè - Soài Rạp và sông Vàm Cỏ Đông nên có chế độ thủy văn bán nhật triều không đều dễ gây ngập úng vào mùa mưa và nhiễm mặn nội đồng vào mùa khô. Khí hậu Quận Bình Tân có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nóng ẩm và mưa nhiều, nhiệt độ khá ổn định. Khí hậu hàng năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa: từ tháng 05 đến tháng 11. Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 04. Nhiệt độ không khí trung bình của năm là 270C, độ ẩm bình quân năm là 79,5%. Lượng mưa trung bình năm đạt 1.979 mm với số ngày mưa trung bình trong năm là 154 ngày. Lượng bốc hơi trung bình là 3,7%/ngày. Thảm thực vật Thực vật khu vực quận Bình Tân rất ít, số lượng cây lớn không đáng kể, chủ yếu do con người trồng. Các cây lớn tập trung các cụm công nghiệp, khu công nghiệp Tân Tạo, Công ty Pouyuen, … Đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực Mật độ phân bố dân cư không đều, dân số quận Bình Tân tính đến ngày 30 tháng 09 năm 2008 là 482.723 người, trong đó nữ chiếm 280.272 người. Phần lớn là dân nhập cư từ các tỉnh khác đến, chủ yếu tập trung ở các phường Tân Tạo, Bình Hưng Hòa B, do các phường có nhiều xí nghiệp sản xuất. Vì vậy, việc tăng dân số bên cạnh có các mặt tích cực nhưng cũng là áp lực lớn trong việc quản lý con người, sự quá tải về giáo dục, y tế, nhà ở, ... Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc Hoa chiếm 8,45%, còn lại là các dân tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, Nùng, người nước ngoài, … Tôn giáo gồm có Phật Giáo, Thiên Chúa Giáo, Tin Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo, … trong đó Phật Giáo chiếm 27,26% trong tổng số dân theo đạo. Cơ cấu kinh tế Công nghiệp Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo thành phần kinh tế, kinh tế đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng. Ngược lại, thành phần kinh tế nhà nước có xu hướng giảm. Nguyên nhân của tình hình trên là sự hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thu hút đáng kể nhà đầu tư nước ngoài. Khu công nghiệp do thành phố quản lý: khu công nghiệp Tân Tạo và khu công nghiệp Vĩnh Lộc. Riêng Công ty Cồ phần TNHH Pouyuen là công ty có vốn 100% nước ngoài chuyên sản xuất giày da, diện tích 15 ha. Cụm công nghiệp do quận quản lý: Thiên Tuế, Hợp Thành Hưng, Việt Tài, Hai Thành với tổng diện tích 31,4 ha. Bốn cụm công nghiệp đều hình thành tự phát, các chủ đầu tư tự đứng ra đầu tư về giao thông, điện, nước, hệ thống nước thải, ... phần lớn thu hút những ngành nghề may mặc, giày da là chủ yếu. Thương mại – dịch vụ Hiện nay, dịch vụ nhà trọ phát triển tự phát rất mạnh, có 802 dịch vụ nhà trọ có đăng ký kinh doanh. Trên thực tế, các dịch vụ nhà trọ ước lượng lên đến 3.322 dịch vụ, tập trung ở vùng lân cận các khu công nghiệp. Nhìn chung, dịch vụ cho thuê nhà trọ rất phức tạp, hầu hết các đối tượng thuê đều là dân nhập cư nên dễ phát sinh tình trạng mất an ninh trật tự. Nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh do tác động của đô thị hoá và phát triển các công trình hạ tầng nên giá trị sản xuất ngành nông nghiệp – thủy sản có xu hướng giảm dần hàng năm. Quỹ đất nông nghiệp mỗi năm giảm khoảng 437 ha. Cụ thể: năm 2005 là 2.888,5 ha; năm 2006 là 2.390,5 ha; đến năm 2008 là 1.571,8 ha (giảm 1.310,7 ha). Khu vực còn canh tác nông nghiệp chủ yếu về phía nam, tập trung phường Tân Tạo, Tân Tạo A nhưng năng suất rất thấp. Ngành giáo dục Ngành giáo dục bao gồm giáo dục mầm non, tiểu học được xây dựng phủ khắp trên địa bàn 10 phường. Riêng giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông chỉ tập trung trên địa bàn vài phường như An Lạc, An Lạc A, Tân Tạo. Trong những năm gần đây số học sinh trung học phổ thông tăng khá nhanh trong khi cơ sở vật chất trường lớp không tăng tương ứng, vấn đề này đã gây áp lực trong tuyển sinh lớp 10. Vì vậy, định hướng trong tương lai Nhà nước cần quan tâm đến lĩnh vực này nhiều hơn. Ngành y tế Mạng lưới y tế cơ sở: 01 bệnh viện quận Bình Tân tại phường Tân Tạo và 9 trạm y tế phường. Nhìn chung, các trạm y tế chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y tế. Mạng lưới y tế tư nhân: gồm có 02 bệnh viện đa khoa tư nhân (Triều An và Quốc Ánh) và 277 cơ sở phòng khám tư nhân, đại lý thuốc, nhà thuốc, cơ sở y học cổ truyền…. Văn hoá thông tin – thể dục thể thao Quận Bình Tân có 01 trung tâm văn hoá thông tin – thể dục thể thao quận; 02 trung tâm văn hoá thông tin – thể dục thể thao phường; 01 đài phát thanh. Trên địa bàn 10 phường đều có trạm truyền thanh; 01 thư viện và 01 tủ sách ở câu lạc bộ văn hoá thể dục thể thao. Kinh tế quận Bình Tân ngày càng phát triển mạnh về các ngành công nghiệp, thương mại – dịch vụ, ngược lại ngành nông nghiệp ngày càng mất vị trí. Quận Bình Tân với hệ thống văn hóa - giáo dục – y tế tương đối phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu người dân trong khu vực, vì vậy cần định hướng quy hoạch phát triển về các lĩnh vực này. 2.2. Phòng Tài nguyên và Môi trường: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Tân có chức năng tham mưu, giúp UBND quận Bình Tân thực hiện quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ, vệ sinh môi trường, rác thải. 2.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự phòng Tài nguyên và Môi trường Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân có 1 Trưởng phòng và 2 phó Trưởng phòng. Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước UBND, chủ tịch UBND quận Bình Tân, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi trưởng phòng vắng mặt, một phó phòng được trưởng phòng uỷ quyền điều hành các hoạt động của Phòng. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân tổ chức thành các tổ chuyên môn như sau: Phòng Tài nguyên và Môi trường Tổ cấp giấy sử dụng đất và nhà Tổ giải quyết tranh chấp Tổ lưu trữ Tổ môi trường Tổ tài nguyên Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường 2.4. Khái niệm chất thải rắn đô thị Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng, ...). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi dược bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom. 2.5. Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị Các nguồn phát sinh CTR bao gồm: khu dân cư, khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ,…), cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện,…), khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng, khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải trí, đường phố,...), nhà máy xử lý chất thải, công nghiệp và nông nghiệp. Chất thải rắn đô thị có thể xem như chất thải công cộng ngoại trừ các CTR từ quá trình sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. 2.6. Phân loại chất thải rắn đô thị Phân loại chất thải rắn có thể dựa vào nguồn gốc phát sinh, đặc tính chất thải, mục đích quản lý…Hiện nay, ở nước ta và nhiều nước trên tế giới chất thải rắn được phân loại theo: công nghệ xử lý và bản chất nguồn tạo thành. Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách: a) Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ… b) Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao su, chất dẻo… c) Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn được phân thành các loại: - Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: - Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ... - Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động vật khác. - Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. - Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. - Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói… Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm: - Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ trong các nhà máy nhiệt điện; - Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất; - Các phế thải trong quá trình công nghệ; - Bao bì đóng gói sản phẩm. Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v…chất thải xây dựng gồm: - Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng; - Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ; - Các vật liệu như kim loại, chất dẻo… Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố. Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ… Hiện tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương. d) Theo mức độ nguy hại: chất thải rắn được phân thành các loại: Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng , độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan.. có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người , động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp. Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm: - Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị , phẫu thuật; - Các loại kim tiêm, ống tiêm; - Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ; - Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân; - Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, Cadimi, Arsen, Xianua … - Các chấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6. Luan Van.doc
  • doc1.BIA .doc
  • doc2. phieu giao de tai.doc
  • doc3.LOI CAM DOAN.doc
  • doc4. Loi cam on.doc
  • doc5. NHAN XET CUA GVHD.doc
Tài liệu liên quan