Chất thải rắn sinh ra chưa được thu gom và xử lý triệt để là nguồn gây ô nhiễm cả ba môi trường: đất, nước và không khí. Tại các bãi rác, nước rỉ rác và khí bãi rác là mối đe dọa đối với nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực. Khối lượng chất thải rắn của các khu đô thị ngày càng gia tăng nhanh chóng theo tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội. Lượng chất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi trường không thể lường trước được. Các vấn đề môi trường do chất thải rắn gây ra thường là hậu quả của việc không quản lý hợp lý chất thải rắn từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng.
Chỉ bằng cách tổ chức, vận hành và quản lý một cách hiệu quả chất thải rắn từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng mới có thể giảm được chi phí cũng như hạn chế các vấn đề môi trường do rác gây ra.
Thị xã Dĩ An là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Bình Dương, hiện nay thị xã đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế xã hội. Sự hình thành các khu công nghiệp đã làm cho nền kinh tế của thị xã phát triển nhanh chóng . Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thị xã là sự phát sinh rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều. Hàng ngày thị xã phát sinh khoảng 230 tấn chất thải rắn sinh hoạt tuy nhiên khối lượng thu gom được chỉ đạt khoảng 74%. Hiện nay thị xã đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chưa có các biện pháp tối ưu cho vấn đề này.
Chính vì thế mà đề tài “ đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương ”sẽ tìm hiểu cụ thể về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với địa phương.
68 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3063 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Chất thải rắn sinh ra chưa được thu gom và xử lý triệt để là nguồn gây ô nhiễm cả ba môi trường: đất, nước và không khí. Tại các bãi rác, nước rỉ rác và khí bãi rác là mối đe dọa đối với nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực. Khối lượng chất thải rắn của các khu đô thị ngày càng gia tăng nhanh chóng theo tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội. Lượng chất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi trường không thể lường trước được. Các vấn đề môi trường do chất thải rắn gây ra thường là hậu quả của việc không quản lý hợp lý chất thải rắn từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng.
Chỉ bằng cách tổ chức, vận hành và quản lý một cách hiệu quả chất thải rắn từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng mới có thể giảm được chi phí cũng như hạn chế các vấn đề môi trường do rác gây ra.
Thị xã Dĩ An là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Bình Dương, hiện nay thị xã đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế xã hội. Sự hình thành các khu công nghiệp đã làm cho nền kinh tế của thị xã phát triển nhanh chóng . Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thị xã là sự phát sinh rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều. Hàng ngày thị xã phát sinh khoảng 230 tấn chất thải rắn sinh hoạt tuy nhiên khối lượng thu gom được chỉ đạt khoảng 74%. Hiện nay thị xã đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chưa có các biện pháp tối ưu cho vấn đề này.
Chính vì thế mà đề tài “ đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương ”sẽ tìm hiểu cụ thể về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với địa phương.
Tình hình nghiên cứu:
Trên thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý từng loại rác thải được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các trang thiết bị phù hợp và hiện đại.
Ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton được gom vào thùng màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, còn có thùng xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh.
Tại Nhật, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse, recycle).Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền.
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác, rác thải sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình tái chế quốc gia.
Tại Việt Nam
Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng…. đang là thách thức lớn đối với các nhà quản lý. Tốc độ tăng rác thải không chỉ vì dân số đô thị tăng, sản xuất, dịch vụ tăng, mà còn vì mức sống của người dân đang ngày một tăng lên. Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở các quận nội thành đạt khoảng 95%, còn các huyện ngoại thành tỷ lệ này chỉ đạt 60%; Lượng CTR công nghiệp được thu gom đạt 85-90% và chất thải nguy hại mới chỉ đạt khoảng 60-70%.
Bộ Xây dựng đã xây dựng chương trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng công nghệ hạn chế chôn lấp giai đoạn 2009 - 2020, với quan điểm kết hợp đầu tư của Nhà nước và khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, đảm bảo đáp ứng mục tiêu đến năm 2020 các địa phương đều được đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng công nghệ xử lý hạn chế chôn lấp, đặc biệt đối với các khu xử lý chất thải rắn có tính chất vùng bằng các nguồn vốn khác nhau nhằm giải quyết triệt để vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt đô thị trong toàn quốc.
Mục đích nghiên cứu:
Dĩ An là một thị xã mới thành lập năm 2011 vì vậy công tác bảo vệ môi trường, nhất là quản lý chất thải rắn đang gặp rất nhiều khó khăn. Số lượng dân cư đông và thành phần phức tạp chính là thách thức lớn trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Trên cơ sở khảo sát hiện trạng chất thải rắn trên địa bàn thị xã Dĩ An, đề tài tập trung vào các mục tiêu sau:
Tìm hiểu, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Dĩ An.
Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, thu gom, vận chuyển và xử lý theo phương thức tốt nhất. Thỏa mãn các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn cảnh quan đô thị.
Nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Giới thiệu tổng quan về thị xã Dĩ An
- Tìm hiểu các yếu tố làm ảnh hưởng đến môi trường thị xã Dĩ An
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại thị xã Dĩ An
- Đánh giá hiện trạng lý chất thải rắn tại thị xã Dĩ An
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Dĩ An
Phương pháp nghiên cứu:
Nhằm thực hiện được nội dung nghiên cứu đã đề ra, đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây :
- Phương pháp thu thập, tổng hợp các tài liệu có liên quan: Tham khảo các đề tài nghiên cứu khoa học, sách, các văn bản pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt. Từ các tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích tổng hợp, sắp xếp một cách có hệ thống phù hợp với nội dung nghiên cứu.
- Thu thập số liệu về chất thải rắn tại xí nghiệp công trình công cộng thị xã Dĩ An.
- Phương pháp khảo sát hiện trạng : khảo sát thực tế tình hình thải bỏ, thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn thị xã Dĩ An. Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập thông tin tổng quan về các địa điểm phát sinh rác thải sinh hoạt, nắm bắt được thực trạng và những tồn tại của công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Dĩ An.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ XÃ DĨ AN
Điều kiện địa lý tự nhiên
Vị trí địa lý
Dĩ An là một thị xã của tỉnh Bình Dương. Dĩ An tiếp giáp với 2 thành phố lớn là thành phố Biên Hòa và Thành phố Hồ Chí Minh, và là cửa ngõ quan trọng để đi các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc.
Thị xã Dĩ An được tái lập theo Nghị định 58/1999/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và được nâng lên cấp Thị xã theo Nghị quyết 04/NQ-CP của Chính phủ ngày 13 tháng 1 năm 2011.[13]
Thị xã có 7 đơn vị hành chính cấp phường, gồm:
Dĩ An, An Bình, Đông Hòa, Tân Đông Hiệp, Tân Bình, Bình An, Bình Thắng
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thị xã Dĩ An [12]
Bảng 1.1. Các phường thuộc thị xã Dĩ An
TÊN PHƯỜNG
DIỆN TÍCH
DÂN SỐ
DĨ AN
1.044
73.732
AN BÌNH
340
62.109
ĐÔNG HÒA
1.025
46.582
TÂN ĐÔNG HIỆP
1.412
64.747
TÂN BÌNH
1.036
15.133
BÌNH AN
603
22.442
BÌNH THẮNG
550
12.690
TỔNG
6.010
297.435
( Nguồn: UBND thị xã Dĩ An )
Thị xã Dĩ An là một trong những nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, là trái tim công nghiệp của miền Đông Nam Bộ. Hiện tại, Dĩ An có 6 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động là Sóng Thần 1, Sóng Thần 2, Bình Đường, Tân Đông Hiệp A, Tân Đông Hiệp B, KCN dệt may Bình An.
Dĩ An có 3 tuyến đường quan trọng đi qua là Quốc lộ 1, Quốc lộ 52 và tuyến đường sắt Bắc - Nam. Dĩ An có 2 ga xe lửa quan trọng là ga Dĩ An và ga Sóng Thần, có nhà máy toa xe Dĩ An, một nhà máy sản xuất, sửa chữa đầu máy và toa xe lớn nhất miền Nam.
Diện tích đất tự nhiên của thị xã Dĩ An là 6.010 ha, dân số của thị xã là 297.435 người.
Đặc điểm khí hậu
Nhiệt độ
Dĩ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, phân bố thành hai mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 26,78 oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,2oC, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 24,4 oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất là 4,8 oC.
Chế độ mưa
Lượng mưa trung bình hằng năm khoảng 1.734,2-2.286,8mm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, trung bình 341mm; tháng mưa ít nhất là tháng 1, trung bình dưới 20mm.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình từ 80-84% và có sự biến đổi theo mùa khá rõ rệt. Độ ẩm trung bình vào mùa mưa là 90% và độ ẩm trung bình vào mùa khô là 78%.
Đất đai- khoáng sản
Dĩ An là thị xã có địa hình bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ cao trung bình 20-25m so với mặt nước biển, độ dốc không quá 3-150. Đặc biệt có một vài đồi núi nhấp nhô lên giữa địa hình bằng phẳng như núi Châu Thới cao 82m.
Mặc dù Dĩ An được bao quanh bởi các con sông lớn nhưng do địa hình có độ cao trung bình từ 20-25m nên ít bị lũ lụt và ngập úng. Tuy nhiên trong những năm gần đây sự hình thành các khu công nghiệp cùng với quá trình khai thác khoáng sản với quy mô lớn đã làm biến đổi địa hình của khu vực, làm mất đi những đường nét tự nhiên, gây nhiều tác đông tiêu cực như thúc đẩy quá trình rửa trôi bề mặt và xâm thực bào mòn các bề mặt sườn.
Dĩ An có 6 nhóm đất bao gồm đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn nhất với 46,12% diện tích đất tự nhiên, kế đến là nhóm đất xám với 42,42%, nhóm đất phù sa là 5,13%, nhóm đất phèn là 1,23%, nhóm đất dốc tụ là 0,94% và cuối cùng là nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá chỉ chiếm 0,02%.
Hiện nay Dĩ An đang sở hữu những mỏ đá lớn gồm đá phun trào andezit, đá granit và đá cát kết.[12]
Hiện trạng sử dụng đất
Diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2010 là:
Đất nông nghiệp: 150 ha, đất công nghiệp: 1.196 ha, đất du lịch: 450 ha, đất ở: 3.100 ha, đất trường đại học: 597 ha, đất chưa sử dụng là: 517 ha.
Ðất công nghiệp: Bố trí dọc tỉnh lộ 743 từ ngã tư Gò Dưa vào các khu công nghiệp Bình Ðường, Sóng Thần 1 và Sóng Thần 2, ven đường sắt Bắc-Nam qua địa bàn phường Tân Ðông Hiệp. Diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2005-2010 có sự thay đổi từ đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp. Đất công nghiệp chiếm một diện tích lớn, điều này đồng nghĩa với việc Dĩ An sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác bảo vệ môi trường.
Ðất làng đại học được bố trí trong khu vực xã Ðông Hòa ở ngã ba xa lộ Ðại Hàn và xa lộ Hà Nội. Hiện nay một số trường đại học lớn tại thành phố Hồ Chí Minh đang được chuyển ra ngoại thành, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh có phần lớn diện tích nằm trên địa phận thị xã Dĩ An.[12]
Điều kiện kinh tế xã hội
Tăng trưởng kinh tế
Dĩ An là một thị xã trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tổng sản phẩm (GDP) của thị xã tăng bình quân 16% hàng năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 30,1 triệu đồng, tăng gần 1,3 lần so với năm 2009 và 2,2 lần so với năm 2005.
Trong năm 2010, kinh tế của Dĩ An đạt được những thành công đáng khích lệ. Giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 32.550 tỷ đồng, đạt trên 100% kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng của công nghiệp được duy trì ở mức 16%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 8.087 tỷ đồng, tăng trưởng 34,86%. Tổng thu mới ngân sách đạt 1.766 tỷ đồng. Trong năm 2010, Dĩ An cũng đã đưa vào sử dụng 11 công trình xây dựng cơ bản, chuẩn bị hoàn thành 6 công trình và khởi công xây dựng 18 công trình xây dựng cơ bản khác. Ước tính năm 2010, vốn xây dựng cơ bản thanh toán cho các công trình gần 300 tỷ đồng. Kết thúc năm 2010, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Dĩ An đều thực hiện đạt và vượt kế hoạch. Sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ duy trì mức tăng trưởng cao, thu chi ngân sách vượt chỉ tiêu. Trong năm 2011, Dĩ An đặt mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17%, thương mại, dịch vụ tăng 35%, chi đầu tư xây dựng cơ bản 340,2 tỷ đồng.[12]
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã tương đối cao và khá ổn định so với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, do đó thị xã luôn tạo ra sức hấp dẫn về việc thu hút đầu tư và lực lượng lao động từ các địa phương khác chuyển đến. Chính điều này đã tạo ra một sức ép đối với môi trường của thị xã do phát triển dân số, phát triển công nghiệp, dịch vụ, hoạt động giao thông vận tải và vấn đề hội nhập quốc tế.
Bảng 1.2. Tổng sản phẩm GDP bình quân đầu người qua các năm
STT
Năm
GDP ( triệu đồng / người.năm)
1
2001
8,3
2
2005
13,5
3
2006
15,3
4
2007
17,3
5
2008
19,9
6
2009
24,0
7
2010
30,1
Biểu đồ 1.1. Tổng sản phẩm GDP bình quân đầu người qua các năm
( nguồn: Thư mục toàn văn, Bình Dương hội nhập và phát triển, 2010 )
Dĩ An đã trở thành thị xã công nghiệp với cơ cấu kinh tế: công nghiệp chiếm 86,12%, thương mại dịch vụ chiếm 13,65%, nông nghiệp chiếm 0,13%.
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu kinh tế thị xã Dĩ An năm 2010
(nguồn: Thư mục toàn văn, Bình Dương hội nhập và phát triển, 2010)
Một thị xã phát triển chủ yếu bằng công nghiệp, thương mại và dịch vụ thì vấn đề ô nhiểm môi trường là điều không thể tránh khỏi. Công nghiệp, thương mại và dịch vụ là những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều máy móc thiết bị kỹ thuật và lượng nhân công lớn. Chính vì vậy mà đã tạo ra lượng rác thải, khí thải rất lớn gây khó khăn trong công tác quản lý môi trường.
Phát triển dân số và vấn đề di cư
Theo số liệu thống kê vào cuối năm 2010, Thị xã Dĩ An có 297.435 người, trong số đó có hơn 2/3 lao động nhập cư. Thực tế, dân số tăng liên tục cùng với quá trình đô thị hóa nhanh đã phát sinh nhiều vấn đề bất cập trên địa bàn, trong đó nổi bật là tình trạng ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm theo thời gian, tuy nhiên dân số thị xã vẫn tăng liên tục và tương đối nhanh, nhất là từ năm 2005 trở lại đây. [10]
Bảng 1.3. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thị xã Dĩ An 2005-2010
STT
Năm
Tỉ lệ gia tăng dân số (%)
1
2005
11,4
2
2006
10,8
3
2007
10,56
4
2008
10,11
5
2009
10,04
6
2010
10,03
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thị xã Dĩ An 2005-2010
( nguồn: Báo cáo dân số huyện Dĩ An giai đoạn 2005- 2010 )
Quy mô dân số của thị xã ngày một lớn nhanh, chủ yếu là tăng do cơ học. Ước tính hàng năm thị xã tăng thêm trên 10.000 - 12.000 người lao động từ ngoài tỉnh đến làm việc, sinh sống và hiện nay có hơn 200.000 lao động từ địa phương khác làm việc tại Dĩ An. Việc gia tăng dân số cơ học gây ảnh hưởng lớn trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
Phát triển công nghiệp, xây dựng
Ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 16% hàng năm, đạt gấp 2,5 lần năm 2005; trong đó khu vực kinh tế trong nước chiếm 36%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 64%.
Hạ tầng khu công nghiệp (KCN) Dĩ An không ngừng mở rộng, đến nay thị xã đã có 6 KCN với tổng diện tích quy hoạch 1.196 ha. Bao gồm KCN Sóng Thần 1, Sóng Thần 2, Bình Đường, dệt may Bình An, KCN Tân Đông Hiệp A và Tân Đông Hiệp B. Các KCN này đã góp phần then chốt thu hút doanh nghiệp đầu tư vào thị xã và giải quyết việc làm cho hơn 200.000 lao động trong và ngoài địa phương. Song song với phát triển công nghiệp là vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngày một gia tăng. Hiện nay thị xã chưa có các biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu lượng chất thải rắn và khí thải phát sinh từ các nhà máy. [7]
Bảng 1.4. Các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động trên địa bàn thị xã Dĩ An
STT
TÊN KHU CÔNG NGHIỆP
DIỆN TÍCH
(ha )
SỐ LƯỢNG CÔNG TY
1
Khu công nghiệp Sóng Thần I
365,32
167
2
Khu công nghiệp Sóng Thần II
375,27
107
3
Khu công nghiệp Bình Đường
70,5
12
4
Khu công nghiệp dệt may Bình An
60,5
11
5
Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp A
91,49
14
6
Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp B
232,92
32
( nguồn: ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương )
Trong 6 tháng đầu năm 2011, Ban Quản lý dự án thị xã đã nghiệm thu đưa vào hoạt động 17 công trình cần thiết. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm, quan trọng khác phục vụ dân sinh như trường học, giao thông đô thị, giao thông nông thôn, chỉnh trang đô thị, cụm văn hóa thể dục thể thao, trung tâm văn hóa thị xã để hoàn thành trong năm 2011, đầu năm 2012 như: đường Tân Bình đi An Phú, xóm Đường; ấp Đông, ấp Tây đi quốc lộ 1K, đường Sidicap. Các công trình này khi hoàn thành sẽ góp phần thuận lợi trong đi lại, giao thương của người dân, kích thích phát triển kinh tế - xã hội đúng định hướng.
Về thương mại - dịch vụ
Dù gặp khó khăn chung về kinh tế với cả nước nhưng tình hình thương mại trên địa bàn Dĩ An diễn ra mạnh mẽ. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ của huyện đạt 4.219 tỷ đồng, tăng 39,14% so với năm trước. Trong năm, thị xã đã cấp mới 1.657 giấy phép kinh doanh với tổng vốn 130,2 tỷ đồng, nâng số lượng cơ sở được cấp phép đăng ký kinh doanh trên địa bàn thị xã lên 9.292 cơ sở.
Sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự hoàn thiện về hạ tầng thương mại đã góp phần quan trọng đưa ngành thương mại - dịch vụ phát triển đúng định hướng, lượng hàng hóa giao thương rất phong phú và đa dạng, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, mua sắm lớn của nhân dân trong và ngoài thị xã.
Phát triển giao thông vận tải
Các công trình giao thông chủ yếu của thị xã, giao thông bên trong các khu công nghiệp, khu đô thị được đầu tư tạo thành mạng lưới giao thông kết nối các địa phương trong thị xã và vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam. Phong trào giao thông nông thôn, chỉnh trang đô thị ở các phường, thị trấn được nhân dân tích cực tham gia góp phần phát triển giao thông trên địa bàn. Hoạt động vận tải, nhất là vận tải chuyên dùng phát triển mạnh mẽ, các tuyến xe buýt được mở rộng trong nội tỉnh và kết nối đến các tỉnh lân cận đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn là tất cả các chất thải, phát sinh từ các hoạt động của con người và động vật, thường ở dạng rắn và bị đổ bỏ vì không sử dụng được hoặc không được mong muốn nữa.
Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) chủ yếu là: [5]
Từ các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung cư,…).
Từ khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị, văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, của hàng sử xe,…).
Từ cơ quan (trường học, viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù, các trung tâm hành chánh nhà nước,…).
Từ các công trình xây dựng
Từ khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, giải trí, tỉa cây xanh,…).
Từ các trạm xử lý chất thải và lò thiêu đốt.
Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Nguồn
Các hoạt động và vị trí phát sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở
Những nơi ở riêng của một gia đình hay nhiều gia đình. Những căn hộ thấp, vừa và cao tầng…
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ, thủy tinh, hộp thiếc, nhôm, kim loại khác, tàn thuốc, rác đường phố, chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện…) chất thải sinh hoạt nguy hại.
Thương mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng, khách sạn, dịch vụ, cửa hiệu in…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại…
Cơ quan
Trường học, bệnh viện, n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAO CAO LUAN VAN1.doc
- phu luc.doc