Với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá hiện nay thì một doanh nghiệp muốn
đứng vững và phát triển cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật,
tay nghềcao, có cơsởvậtchấthạtầng hiện đại.
Song, nếu một doanh nghiệp chỉ có con người, có cơ sở vật chất thôi thì chưa
đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh củadoanh nghiệp giống như máu trong cơthểmỗicon người, nó
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay
vàcácnguồn kháctuỳ theo mụcđích kinh doanh củadoanh nghiệp.
Chính vì thế, nguồn vốn kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi vì từ các nguồn vốn sẽ hình
thành nên vốn kinh doanh mà vai trò của vốn là điều kiện không thể thiếu được
để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất-kinh
doanh. Vì vậy, quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý tàichính doanh nghiệp.
55 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá hiện nay thì một doanh nghiệp muốn
đứng vững và phát triển cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật,
tay nghề cao, có cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại.
Song, nếu một doanh nghiệp chỉ có con người, có cơ sở vật chất thôi thì chưa
đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp giống như máu trong cơ thể mỗi con người, nó
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay
và các nguồn khác tuỳ theo mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế, nguồn vốn kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi vì từ các nguồn vốn sẽ hình
thành nên vốn kinh doanh mà vai trò của vốn là điều kiện không thể thiếu được
để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất-kinh
doanh. Vì vậy, quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Bằng những kiến thức đã được học và qua quá trình thực tập ở công ty cổ
phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, được tiếp xúc với
thực tiễn của hoạt động kinh doanh của công ty, em nhận thấy nguồn vốn kinh
doanh có vai trò rất quan trọng nên muốn tìm hiểu tình hình huy động và hiệu
quả sử dụng nguồn vốn của công ty như thế nào. Do đó, em quyết định chọn đề
tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương
nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt”
2. Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá tình hình biến động nguồn vốn tại công ty cổ phần thương
nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt.
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty cổ phần thương nghiệp
tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng nguồn vốn tại công ty.
Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 1-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
3. Nội dung nghiên cứu:
Mặc dù còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như kiến thức thực tế nhưng ở
đề tài này em xin nêu ra nội dung nghiên cứu của mình bao gồm:
Thứ nhất, nghiên cứu biến động của nguồn vốn: thể hiện qua cơ cấu vốn
theo chiều dọc và chiều ngang, đồng thời nghiên cứu nguồn và sử dụng nguồn
của công ty trong ba năm và kết hợp với chi phí sử dụng vốn để nhằm xem xét
tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn.
Thứ hai, nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lợi như ROA, ROE, ROS để nhằm
làm rõ hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a) Thu thập số liệu:
Số liệu đưa vào nghiên cứu được lấy từ các bảng báo cáo tài chính của công
ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán các năm 2002, 2003, 2004.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2002, 2003, 2004.
đồng thời kết hợp với các chỉ tiêu, số liệu, sách tham khảo có liên quan đến công
ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt.
b) Phương pháp xử lý dữ liệu: Về mặt lý thuyết có rất nhiều phương pháp
nghiên cứu nhưng ở phạm vi của chuyên đề này em sẽ sử dụng hai phương pháp
chủ yếu, đó là:
Phương pháp so sánh: Là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng các bảng biểu và so sánh
các chỉ tiêu về độ tăng giảm tuyệt đối, tương đối của năm này so với năm liền
trước nó.
Phương pháp sử dụng các tỷ số tài chính:
Tỷ số tài chính là công cụ của việc phân tích, nó được sử dụng để trả lời
những câu hỏi xung quanh vấn đề tài chính của công ty xem công ty có đang hoạt
động bình thưòng không.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguồn
vốn của công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 2-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Nốt như: Tình hình biến động của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng
vốn, nguồn và sử dụng nguồn, đồng thời các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
nguồn vốn như ROA, ROE, ROS.
Số liệu nghiên cứu được lấy từ bảng báo cáo tài chính trong ba năm 2002,
2003, 2004 của công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực
Thốt Nốt.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 3-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG I
VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG NGHIỆP
TỔNG HỢP VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC THỐT NỐT
2.1. Đặc điểm chung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt
được thành lập năm 1980 và tiến hành cổ phần hoá năm 1998. Công ty cổ phần
có vốn điều lệ là 2.000.000 đô la Mỹ. Hiện nay, công ty đang là thành viên Hiệp
hội Lương thực Việt Nam.
Trụ sở giao dịch: số 121 đường Nguyễn Thái Học- Thị trấn Thốt Nốt –
Thành Phố Cần Thơ.
Số điện thoại: 071.851.246 hoặc 071.851.123
Fax: 071.852.191.
Email: gentracohead@hcm.vnn.vn
Website: http:// www.gentraco.com.vn
Các thành tích mà công ty đã đạt được, đó là:
Huy chương lao động hạng 3 năm 1987.
Huy chương lao động hạng nhì năm 1993.
Huy chương lao động hạng nhất năm 1999.
Cờ thi đua chính phủ năm 2000, 2003.
Giải sao vàng đất việt năm 2003.
Mục tiêu của công ty:
Xây dựng thương hiệu uy tín trong mọi lĩnh vực hoạt động, cung cấp sản
phẩm có chất lượng với dịch vụ tốt nhất vì sự phát triển bền vững của công ty.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
- Chế biến gạo và nông sản xuất khẩu.
- Kinh doanh vật tư nông nghiệp, xăng dầu, vật liệu xây dựng, phân bón.
- Dịch vụ thương mại nhà hàng khách sạn.
- Đặc biệt gạo là mặt hàng chính mà công ty đã có kinh nghiệm trên 10 năm.
- Xuất khẩu các mặt hàng Nông - Lâm - Thủy Sản.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 4-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
- Nhập khẩu máy móc, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng
Các nhãn hiệu gạo mà công ty chế biến để xuất khẩu là gạo mang nhãn
hiệu trái đào, nếp lá xanh, gạo thơm cò trắng, Jasmine.
Năng lực kinh doanh của công ty về chế biến gạo xuất khẩu: 400.000 tấn
đến 500.000 tấn /năm với sức chứa 40.000 tấn đến 50.000 tấn. Riêng gạo xuất
khẩu 250.000 tấn đến 300.000 tấn /năm.
Hàng năm công ty nhập khẩu nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc từ
50.000 tấn đến 60.000 tấn /năm.
Kinh doanh xăng dầu từ 200 triệu lít đến 300 triệu lít /năm.
Ngoài ra, công ty còn là tổng đại lý phân phối điện thoại và dịch vụ bảo
hành điện thoại của các hãng nổi tiếng: Nokia, Sam Sung, Motorola.
2.2. Tổ chức bộ máy của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới, có
chức năng tham mưu giúp thủ trưởng đi trước đón đầu trong tình hình kinh tế
hiện nay. Hiện nay, toàn công ty có 200 nhân viên và có 13 đơn vị trực thuộc.
2.2.1. Các phòng ban:
Ban giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, xí
nghiệp trực thuộc. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc Bà Lê Thị
Thanh Vân. Phó giám đốc thường trực: ông Nguyễn Trung Kiên.
Phòng tổ chức, hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu giúp ban giám
đốc trong công tác tổ chức, quản lý các nghiệp vụ hành chính, giải quyết các chế
độ chính sách về lao động, khen thưởng, nghỉ việc...đồng thời còn điều hành các
bộ phận khác của công ty.
Phòng kế toán- tài chính: Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc quản lý
toàn bộ tài sản, hàng hoá, sản phẩm và nguồn vốn của công ty. Nhiệm vụ chấp
hành các chế độ, nguyên lý kế toán về việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán định kỳ; tổ chức hoạt động kinh tế theo yêu cầu cấp trên; theo dõi phản ánh
chính xác hoạt động của nguồn vốn theo chế độ hiện hành; thực hiện đúng chế độ
nộp ngân sách theo quy định của nhà nước, thường xuyên thực hiện chế độ thanh
tra, kiểm tra tài chính.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 5-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Phòng kế hoạch, xuất nhập khẩu: Giúp ban giám đốc trong việc lên
kế hoạch kinh doanh, liên hệ, giao dịch với các đối tác nước ngoài.
Phòng marketing: Giúp ban giám đốc trong việc hành nghiên cứu,
tìm kiếm thị trường.
2.2.2. Các trung tâm, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc công ty.
Công ty có xí nghiệp Hiệp Hưng và một xí nghiệp chăn nuôi thuỷ sản số 1
đặt tại An Giang, một chi nhánh tại quận Tân Bình TP. Hồ Chí Minh. Các xí
nghiệp, cửa hàng và trung tâm khác thì phân phối tại Cần Thơ.
Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 6-
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng kế toán-
tài chính
Phòng kế hoạch-
xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức
– hành chính
Phòng marketing
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG NGHIỆP
TỔNG HỢP VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC THỐT NỐT
2.1. Tổng quan về nguồn vốn kinh doanh:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp
mà vốn hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau bởi vì mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn
khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các phương thức huy
động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai thác tối đa mọi nguồn
vốn trong nền kinh tế. Thông thường, nguồn vốn của một doanh nghiệp được
hình thành từ hai nguồn cơ hữu, đó là:
2.1.1. Nợ phải trả:
Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải trả tại thời điểm báo cáo. Nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn:
Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ mà
doanh nghiệp còn phải trả, có thời hạn trả trong vòng một năm hoặc trong một
chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay
ngắn hạn, thương phiếu phải trả, lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên,
thuế phải nộp nhà nước, một phần của khoản nợ dài hạn đến hạn trả, tiền phải trả
người cung cấp, người nhận thầu, tiền ứng trước của khách hàng, các khoản phải
trả khác.
- Nợ dài hạn:
Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một chu kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay, nợ và mục đích vay, nợ.
- Nợ khác:
Nợ khác là khoản nợ không thuộc các khoản đã nêu ở trên, như: các khoản
chi phí phải trả, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký cược, ký quỹ.
2.1.2. Nguồn vốn chủ sở hữu:
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 7-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp (thành viên
trong công ty liên doanh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu là nhà nước với các doanh
nghiệp nhà Nước).
Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ số vốn góp của các nhà đầu tư, từ
kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh, từ chênh lệch đánh giá lại tài sản, từ
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, từ kinh phí quản
lý do cấp dưới nộp lên. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Nguồn vốn, quỹ:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp và các quỹ doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính và các khoản chênh lệch giá, chênh lệch tỷ giá.
- Nguồn kinh phí, quỹ khác:
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số kinh phí được cấp để chi tiêu cho các hoạt động
ngoài kinh doanh như kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nuớc cấp hoặc kinh
phí quản lý do các đơn vị cấp dưới nộp lên (chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng
chưa được quyết toán); nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định cùng với
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
2.1.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn tại công ty cổ phần thương nghiệp tổng
hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt năm 2004
Bảng 1: Kết cấu nguồn vốn tại công ty trong năm 2004
Chỉ tiêu Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%)
Nợ Phải trả 246,2 86,2
Vốn chủ sở hữu 39,4 13,8
Tổng nguồn vốn 285,6 100,0
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Trong kết cấu nguồn vốn năm 2004 thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao
(86,2%) trong tổng nguồn vốn của công ty. Điều này thể hiện mức độ phụ thuộc
vào các chủ nợ của công ty là cao. Trong khi đó vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ
trọng tương đối hạn chế (13,8%) tổng nguồn vốn, biểu hiện khả năng độc lập về
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 8-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
mặt tài chính của công ty còn đang dừng lại ở mức khá thấp. Xét riêng từng
thành phần trong tổng nguồn vốn thì cơ cấu của từng loại như sau:
Trong đó, nợ phải trả được kết gồm các thành phần thể hiện ở bảng 2:
Bảng 2: Kết cấu nợ phải trả năm 2004
Nợ phải trả Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%)
Nợ ngắn hạn 240,7 84,3
Nợ dài hạn 0,3 0,1
Nợ khác 5,2 1,8
Tổng nguồn vốn 285,6 100,0
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Trong phần nợ phải trả của công ty thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao tới
84,3% tổng nguồn vốn. Việc nợ ngắn hạn cao như vậy là do đặc thù của công ty
thương nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động của công ty được diễn ra
thường xuyên, liên tục thì công ty cần có nguồn tài trợ ngắn hạn cao để tài trợ
cho tài sản lưu động.
Cụ thể, đối với công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương
thực Thốt Nốt thì các tài sản lưu động đó bao gồm các nguyên vật liệu để chế
biến thức ăn gia súc, gạo nguyên liệu để chế biến gạo xuất khẩu, xăng dầu, điện
thoại di động… Vì thế, có thể nói vay ngắn hạn của công ty như thế là phù hợp
với đặc thù ngành nghề kinh doanh.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm các thành phần cụ thể như sau:
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 9-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004
Vốn chủ sở hữu Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%)
Nguồn vốn cổ phần 25,7 8,9
Lãi chưa phân phối 10,0 3,5
Nguồn quỹ 3,7 1,3
Tổng nguồn vốn 285,6 100,0
Nguồn cung cấp số liệu: phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Nổi bật lên trong kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là nguồn vốn
cổ phần chiếm tỷ trọng cao hơn các thành phần khác trong tổng nguồn vốn. Mặc
dù vậy, nguồn vốn cổ phần cũng chỉ chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn: 8,9%
trong tổng cơ cấu nguồn vốn cho thấy rằng việc huy động nguồn vốn cổ phần của
công ty còn hạn chế. Ngoài ra, nguồn lợi nhuận để lại, nguồn quỹ trong năm của
công ty đóng góp một tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn , điều này chứng
tỏ rằng công ty đang làm ăn có hiệu quả.
Như vậy, cơ cấu vốn của năm 2004 cho ta một cái nhìn tổng quát về tình
hình nguồn vốn của công ty trong năm gần đây nhất là khá đa dạng. Không
những công ty đã sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để bổ sung vào tổng nguồn vốn
mà còn tận dụng các khoản vay (ngắn hạn, dài hạn,…) đồng thời còn dùng các
nguồn khác để tái đầu tư như các nguồn quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính…).
Sau khi tìm hiểu cụ thể cơ cấu bên trong của các thành phần nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu ta thấy được sự đa dạng của cơ cấu nguồn vốn năm 2004. Chính
vì sự đa dạng đó mà cơ cấu nguồn vốn năm 2004 đã đáp ứng tốt nhu cầu cung
cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra thuận lợi
đặc biệt là với nguồn nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao đã giải quyết cho nhu
cầu đầu tư thêm vào các loại tài sản lưu động.
Để xem xét mức độ độc lập về mặt tài chính, thông thường người ta có các
phương pháp sau:
Thứ nhất, so sánh giữa tổng nợ và vốn chủ sở hữu. Thông thường tổng nợ
không được vượt quá hai lần vốn chủ sở hữu. Nếu tổng nợ vượt quá mức này,
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 10-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
công ty đã bị lệ thuộc quá nhiều vào các chủ nợ và có nguy cơ mất quyền tự chủ
của mình.
Thứ hai, so sánh giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Điều kiện để công ty
vẫn đảm bảo an toàn về mặt tài chính là tổng nợ dài hạn phải nhỏ hơn hoặc bằng
vốn chủ sở hữu. Tâm lý chung của các chủ nợ dài hạn là mong muốn chủ sở hữu
phải bỏ vào công ty khoản vốn tương đương với mức huy động từ phía ngoài
nhằm tạo ra sự an tâm nhất định cho chủ nợ.
Vì vậy, cơ cấu nguồn vốn hiện nay của công ty sẽ có khả năng mở rộng hơn
nữa về việc huy động nguồn vốn dài hạn từ các chủ sở hữu trong năm 2005 và
các năm sau nữa. Nguyên nhân là do: Trong tương lai, công ty có nhu cầu đầu tư
vào quyết định dài hạn nhằm mở rộng quy mô hoạt động (cụ thể là ngày
07/05/2005 công ty đã mở thêm một cửa hàng điện thoại di động tại quận Ninh
Kiều, TP.Cần Thơ) cho nên cần huy động thêm các nguồn vốn. Mặt khác, thực
trạng hiện nay cho thấy, kết cấu về vốn của công ty đã có quá nhiều nợ vay đặc
biệt nợ ngắn hạn do đó công ty chỉ còn cách tăng vốn chủ sở hữu để nhằm đảm
bảo khả năng chi trả và giảm rủi ro tài chính.
2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của
công ty trong thời gian ba năm qua:
2.2.1. Biến động nguồn vốn qua ba năm
2.2.1.1. Xét sự biến động của nguồn vốn:
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 11-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Bảng 4: Phân tích tình hình biến động nguồn vốn qua ba năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tăng
Tuyệt đối Tương đối (%)
2003 so với
2002
2004 so với
2003
2003 so với
2002
2004 so với
2003
Nợ ngắn hạn 120,2 175,9 240,8 55,8 64,8 46,3 36,9
Nợ dài hạn 3,8 5,5 0,2 1,7 -5,3 44,7 -96,4
Nợ khác 8,4 5,3 5,2 -3,1 -0,1 -36,9 -1,9
Nguồn vốn CSH 39,9 30,5 39,4 0,6 8,9 1,7 29,2
Nguồn cung cấp số liệu: phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt
Nốt
Qua bảng phân tích ta thấy rằng về mặt tuyệt đối thì nợ ngắn hạn tăng dần
qua ba năm.Tuy nhiên, tốc độ tăng của năm 2004 so với 2003 không bằng với tốc
độ tăng của năm 2003 so với 2002.
Vậy nguyên nhân do đâu? Thông thường, nguồn nợ ngắn hạn chủ yếu
được đầu tư vào việc mua nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ,… Cụ thể
đối với công ty thì nợ ngắn hạn được đầu tư vào việc mua gạo nguyên liệu để chế
biến gạo xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để chế biến thức ăn gia súc, mua xăng
dầu…
Trong năm 2004 tốc độ tăng nợ ngắn hạn của công ty thấp hơn năm 2003.
là do: Thứ nhất, công ty đã tăng được nguồn vốn tự có lên 29,2% so với năm
2003. Sự tăng lên này phản ánh một phần tài sản lưu động đã được trang trải bởi
nguồn tự có. Thứ hai, công ty xét thấy trong cơ cấu nguồn vốn của mình nợ ngắn
hạn chiếm tỷ trọng đã khá cao cho nên cần phải tăng vay ngắn hạn với tốc độ
thấp xuống.
Ngoài ra, do nhu cầu trong năm 2004 công ty cần phải đầu tư vào tài sản
cố định nhưng vì tỷ trọng nợ vay của công ty khá cao cho nên công ty phải huy
động từ nguồn vốn chủ sở hữu. Đó chính là lý do làm cho vốn chủ sở hữu (năm
2004 công ty đã mua mới 1 máy lau bóng gạo trị giá 540,2 triệu đồng của công ty
năm 2004 cao hơn 2003). Nguồn tài trợ cho việc đầu tư này hoàn toàn hợp lý vì
nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn dài hạn.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 12-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Đối với nguồn nợ dài hạn của công ty trong ba năm xu hướng biến động
không đều, cụ thể là trong năm 2003 tăng cao hơn so với 2002 nhưng trong năm
2004 lại giảm cả về tương đối và tuyệt đối. Nguyên nhân, do nguồn nợ ngắn hạn
đã khá cao nên công ty không thể tiếp tục huy động từ nguồn dài hạn để nhằm
đảm bảo khả năng chi trả và vì thế nhu cầu về tài sản cố định trong năm này đã
được nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên giải quyết như phân tích ở trên.
Song song đó, nguồn nợ khác giảm dần qua ba năm là do khoản chi phí
phải trả giảm xuống đáng kể chứng tỏ rằng công ty đã từng bước thực hiện việc
cắt giảm các khoản chi phí khô