Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế các nước trên thế giới và trong khu vực, nền kinh tế nước ta cũng có bước phát triển nhảy vọt và không ngừng đi lên. Từ đó nhu cầu của con người về thực phẩm có tỷ trọng lớn và chất lượng tốt cũng không nằm ngoài quy luật.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã và đang phát triển mạnh, chăn nuôi lợn là một trong những hướng đi nhằm giải quyết đòi hỏi đó.
Không những cung cấp thực phẩm cho con người mà ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng không nhỏ về phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra các sản phẩm phụ như: Lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp thuộc da.
Vì vậy, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, mỗi gia đình một cách nhanh chóng và có chất lượng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn lọc giống, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Khả năng sinh sản của đàn lợn ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính gây ra đó là các bệnh sinh sản ở lợn nái như: Viêm tử cung, viêm âm đạo, đẻ khó. Các bệnh này có thể làm giảm hoặc mất khả năng sinh sản ở lợn nái. Do đó để có kết quả cụ thể đánh giá tình hình nhiễm bệnh sau sinh sản của đàn lợn nái, đồng thời đưa ra phác đồ điều trị có kết quả cao. Được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và giám đốc công ty TNHH 1 thành viên nông – công nghiệp Tam Đảo, tôi tiến hành chuyên đề: “ Điều tra tình hình nhiễm một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại lợn số 1 Công ty TNHH một thành viên nông công nghiệp Tam Đảo và biện pháp điều trị”.
43 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1930 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều tra tình hình nhiễm một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại lợn số 1 Công ty TNHH một thành viên nông công nghiệp Tam Đảo và biện pháp điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, cho phép tôi xin được bày tỏ long biết ơn sự giúp đỡ tận tình của Th.s Hồ Thị Bích Ngọc – Người hướng dẫn khoa học – đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài để đánh giá phân tích kết quả và hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty TNHH một thành viên Nông – Công nghiêp Tam Đảo (Bình Xuyên – Vĩnh Phúc), ban Giám đốc, Phòng Kỹ Thuật, Trại Giống số 1 của Công ty ty TNHH một thành viên Nông – Công nghiêp Tam Đảo đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ quý báu của bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Quốc Lương
Mục lục
Phần I
MỞ ĐẦU
Danh mục bảng và đồ thị
Bảng 1.2. Lịch tiêm phòng cho từng loại lợn tại trại năm 2010 12
Bảng 1.1. Cơ cấu đàn lợn tại Trại lợn số 1 trong 3 năm trở lại đây. 11
Bảng 3.1. Kết quả tiêm phòng 4 tháng đầu năm 2011 của Trại. 29
Bảng 3.2. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn sơ sinh của Trại lợn số 1 Công ty TNHH một thành viên Nông - Công Nghiệp Tam Đảo 30
Bảng 3.3. Cơ cấu đàn lợn tại Trại lợn số 1 trong 4 tháng đầu năm 2011. 31
Bảng 4.5. Các loại cám và thành phần dinh dưỡng. 36
Bảng 3.4. Mức ăn/con/ngày (kg thức ăn hỗn hợp): 33
Bảng 3.6. Kết quả điều tra một số bệnh và hội chứng thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại Trại từ tháng 1 - 4 /2011. 38
Đồ thị 3.8. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ. 40
Bảng 3.7.Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ. 38
Bảng 3.9. Kết quả điều trị một số bệnh và hội chứng thường gặp trên đàn lợn nái ở Trại. 40
PHẦN I
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế các nước trên thế giới và trong khu vực, nền kinh tế nước ta cũng có bước phát triển nhảy vọt và không ngừng đi lên. Từ đó nhu cầu của con người về thực phẩm có tỷ trọng lớn và chất lượng tốt cũng không nằm ngoài quy luật...
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã và đang phát triển mạnh, chăn nuôi lợn là một trong những hướng đi nhằm giải quyết đòi hỏi đó.
Không những cung cấp thực phẩm cho con người mà ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng không nhỏ về phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra các sản phẩm phụ như: Lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp thuộc da.
Vì vậy, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, mỗi gia đình một cách nhanh chóng và có chất lượng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn lọc giống, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Khả năng sinh sản của đàn lợn ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính gây ra đó là các bệnh sinh sản ở lợn nái như: Viêm tử cung, viêm âm đạo, đẻ khó.... Các bệnh này có thể làm giảm hoặc mất khả năng sinh sản ở lợn nái. Do đó để có kết quả cụ thể đánh giá tình hình nhiễm bệnh sau sinh sản của đàn lợn nái, đồng thời đưa ra phác đồ điều trị có kết quả cao. Được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và giám đốc công ty TNHH 1 thành viên nông – công nghiệp Tam Đảo, tôi tiến hành chuyên đề: “ Điều tra tình hình nhiễm một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại lợn số 1 Công ty TNHH một thành viên nông công nghiệp Tam Đảo và biện pháp điều trị”.
1.2. Mục tiêu của chuyên đề
Sau một khoảng thời gian dài được học từ những môn cơ sở đến môn chuyên ngành đã giúp tôi mở mang, học hỏi được khá nhiều kiến thức thực tiễn về chuyên ngành của mình. Không chỉ có vậy mà phải có sự lỗ lực của bản thân tìm tòi, học hỏi ở sách vở, ở bạn bè, ở thầy cô và về cơ sở thì học hỏi từ các bác, cô, chú, anh chị đi trước đã giúp tôi tránh được nhiều sai sót, có thêm tự tin và trang bị cho mình một lượng kiến thức nhất định về các bệnh sinh sản ở lợn nái để đi vào thực tiễn.
1.3. Điều kiện thực hiện chuyên đề
1.3.1. Điều kiện bản thân
Được sự tận tình chỉ dạy của các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y. Cộng với sự cố gắng nỗ lực học hỏi của bản thân, em đã có hành trang về kiến thức để tiến hành đi thực tập và nghiên cứu chuyên đề tại cơ sở thực tập.
1.3.2. Điều kiện cơ sở
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Công ty TNHH một thành viên Nông - Công Nghiệp Tam Đảo nằm ở phía tây của tỉnh Vĩnh Phúc. Cách trung tâm hành chính của tỉnh khoảng 10km. Nơi giáp ranh của 3 huyện, có giao thông đi lại thuận tiện:
Công ty TNHH một thành viên Nông - Công Nghiệp Tam Đảo nằm ở vị trí:
+ Phía Đông - Bắc của huyện Bình Xuyên
+ Phía Tây của huyện Tam Dương
+ Phía Nam của huyện Tam Đảo
Có trụ sở đặt tại thị trấn Gia Khánh, huyện Bình Xuyên.
Trên địa bàn Nông trường có quốc lộ 310, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, trao đổi, lưu thông hàng hóa.
Cách không xa trụ sở Nông trường có 01 trại lợn trực thuộc Tổng công ty lợn miền bắc với quy mô khoảng 4000 nái, xí nghiệp gà giống Tam Đảo và rất nhiều trại gà tư nhân với quy mô lớn khoảng 3000-5000 mái đẻ. Đây là điều kiện thuận lợi cho học tập kinh nghiệm, tiêu thụ sản phẩm, … nhưng cũng rất dễ xảy ra lây lan dịch bệnh…
* Đất đai
Tính đến đầu năm 2011, diện tích đất tự nhiên Công ty quản lý là 746,18 ha, trong đó:
-Đất nông nghiệp: 539,41 ha
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 437,11 ha
+ Đất lâm nghiệp: 102,30 ha
- Đất phi nông nghiệp: 202,53 ha
+ Đất trụ sở cơ quan: 11,23 ha
+ Đất sông suối: 5,99 ha
+ Đất mặt nước chuyên dùng: 30,01 ha
+ Đất chuyên dùng: 101,77 ha
+ Đất ở: 53,32 ha
+ Đất phi nông nghiệp khác: 0,21 ha
- Đất chưa sử dụng: 4,24 ha
* Giao thông thuỷ lợi.
Gần đường quốc lộ 2B và đường liên thôn.
Có hệ thống giếng khoan, có kênh mương thoát chất thải sau khi xử lý ở xung quanh thải ra hồ của công ty.
*Khí hậu thủy văn
Chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô.
- Mùa khô: Thời tiết chịu ảnh hưởng của 3 luồng khối khí tượng: Khối khí lạnh - khô; khối khí lạnh - ẩm; khối khí nóng ẩm.
- Mùa mưa: Thường có gió nồm theo hướng Đông và Đông Nam mang theo nhiều hơi nước.
- Nhiệt độ trung bình trên địa bàn Công ty là 27.60C, độ ẩm trung bình trong
năm là 80%. Lượng mưa trung bình năm là 1.526 mm.
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
* Điều kiện kinh tế xã hội.
- Về trồng trọt: Đã quy hoạch được 04 vùng chuyên sản xuất lúa giống với diện tích ổn định từ 60-80ha/vụ, sản lượng từ 500 - 800 tấn lúa giống/ năm, theo hình thức liên doanh, liên kết. Đồng thời nâng cấp xưởng chế biến ngô thành xưởng chế biến lúa giống. Xây dựng, quy hoạch vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô 20ha/vụ, sản xuất các loại rau mầu có giá trị kinh tế cao như: Hành tây, cà chua, bí xanh, dưa hấu,…
- Về chăn nuôi: Duy trì trại chăn nuôi lợn ngoại quy mô 150-200 nái sinh sản, tổng đàn 1.000 - 1.200 con và trại trăn nuôi gà quy mô 6000 con/lứa. Xây dựng khu chăn nuôi tập trung với quy mô 7ha, hiện nay đã xây dựng xong toàn bộ công trình.
- Tình hình tổ chức và lao động.
Ban giám đốc: Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
Các phòng chức năng giúp việc:
+ Phòng Tổ chức, hành chính.
+ Phòng kế hoạch - Tổng hợp.
+ Phòng tài vụ.
Các đơn vị sản xuất: 11 đơn vị sản xuất, trong đó có 1 trại gà và 1 trại lợn
Lao động:
Sau khi thực hiện phương án sắp xếp đổi mới Công ty, đến nay tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty là 288 người. Trong đó: Nam 146 người, nữ 141 người.
+ Lao động gián tiếp: 28 người.
+ Lao động trực tiếp: 260 người.
+ Tuổi đời bình quân: 35 tuổi.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đại học: 15 người.
Trung cấp: 24 người.
Công nhân trực tiếp sản xuất: 260 người, phần lớn là bậc 4,5,6.
Thu nhập bình quân năm 2009:
+ Lao động gián tiếp: 2.000.000 đ/tháng.
+ Lao động trực tiếp: 1.493.000 đ/tháng.
* Chức năng và nhiệm vụ của Trại lợn:
- Quản lý giống gia súc gốc, sản xuất và cung cấp lợn giống, lợn thịt cho thị trường tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc.
- Cung cấp lợn đực giống, nái hậu bị cho các trại chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình.
- Cung cấp tinh lợn đực hàng ngày phục vụ cho chăn nuôi và công tác thụ tinh nhân tạo của trại.
- Giới thiệu và chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật đến người chăn nuôi.
* Đội ngũ cán bộ công nhân viên của trại.
- Trại lợn giống số 1 là một đơn vị của Công ty TNHH một thành viên Nông - Công Nghiệp Tam Đảo trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc, nên được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: Ban Giám đốc, kế toán, tổ kỹ thuật và đội ngũ công nhân lao động trực tiếp tham gia sản xuất.
- Mức lương của cán bộ công nhân viên cũng như của công nhân lao động thỏa đáng, Trại có khu tập thể cho công nhân cũng như cán bộ xa nhà.
- Nhân viên được hỗ trợ tiền ăn ca đầy đủ.
- Được hưởng các chế độ bảo hiểm cũng như một số chế độ ưu đãi khác.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Chuồng lợn nái sinh sản được xây dựng theo kiểu hở có diện tích 1,8 x 2,2 m (đối với nái đẻ con) và 2,2 x 0,6 m (đối với nái chửa).
- Chuồng lợn đực giống có diện tích 2x2 m, hệ thống sân chơi có diện tích là 3 x 2 m.
- Chuồng lợn cai sữa xây dựng theo kiểu chuồng lồng có diện tích 2,4x2,4m.
Trong chuồng có hệ thống làm mát, đèn hồng ngoại để ủ ấm cho lợn con mới sinh, vòi nước tự động, hệ thống nước sạch, chuồng trại đảm bảo thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông.
Thường xuyên tẩy uế bằng thuốc sát trùng, vôi bột,...
1.3.2.3. Tình hình chăn nuôi - thú y
Tình hình chăn nuôi
- Chăn nuôi lợn nái là hướng sản xuất chính nhằm cung cấp giống cho người chăn nuôi. Trại đã nhân nhiều loại giống với các chỉ tiêu như sau:
+ Trung bình số lứa đẻ: 2,0 – 2,1 lần/nái/năm.
+ Trung bình số con: 8 – 11 con/lứa.
- Chăn nuôi lợn đực giống cũng là một trong những hướng hoạt động của trại nhằm phục vụ cho mục đích thụ tinh nhân tạo và cung cấp sản phẩm tốt cho người chăn nuôi.
- Trong chăn nuôi thì công tác giống luôn chiếm vai trò quan trọng bởi có giống tốt thì mới cho năng suất cao, giảm giá thành chăn nuôi, đồng thời tạo ra sản phẩm hàng hóa cao đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước. Là một trại lợn giống nên công tác này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với thái độ nghiêm túc và trách nhiệm cao, công việc chính là chọn lọc con đực, cái có phẩm chất tốt ghép đôi giao phối, cắt đánh số tai, theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của đàn nái và đực giống bằng hệ thống sổ sách và trên máy vi tính.
* Quy mô đàn lợn 3 năm trở lại đây.
Quy mô đàn lợn trong 3 năm trở lại đây cũng biến động theo từng giai đoạn của Nông trường nói riêng cũng như của xã hội nói chung, nhưng do điều kiện thực tập và quy mô của đề tài chúng tôi chỉ xin sơ lược trình bày về quy mô đàn lợn của Trại lợn số 1 trong 3 năm trở lại đây. Kết quả điều tra của chúng tôi được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu đàn lợn tại Trại lợn số 1 trong 3 năm trở lại đây.
loại nái
năm
Đực giống
(con)
Nái sinh sản (con)
Lợn hậu
bị (con)
Lợn cai sữa
(con)
Lợn theo
mẹ (con)
2008
4
150
20
2555
2420
2009
5
200
25
3405
3235
2010
5
200
20
1135
1080
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Qua bảng 1.1 cho thấy cơ cấu đàn lợn đực giống, nái sinh sản và hậu bị có sự thay đổi nhiều trong 2 năm 2008 và 2009 do Trại đã xây dựng thêm chuồng nuôi và nhập thêm 50 nái từ Trại lợn giống ở Ninh Bình về để bổ sung cho đàn lợn. Sang năm 2010, số lượng nái sinh sản và nái hậu bị không có gì thay đổi.
Tình hình thú y tại trại.
Phòng bệnh.
* Vacxin phòng bệnh
Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trong lĩnh vực chăn nuôi đang ngày một căng thẳng và gây thiệt hại về kinh tế đáng kể tại một số địa phương trong toàn quốc. Hành lang an toàn dịch bệnh tại một số cơ sở chăn nuôi, trang trại luôn bị đe dọa. Chính vì vậy, công tác phòng bệnh luôn được Trại coi trọng, đi đôi với vệ sinh phòng bệnh thì việc phòng bệnh bằng vacxin cũng luôn được chú trọng trong việc cập nhật và thay đổi loại vacxin mới tùy theo tình hình dịch bệnh chung của địa phương trên cả nước, điều này rất quan trọng vì nó đảm bảo đàn lợn không bị nhiễm một số ca bệnh dịch mới bùng phát cũng như biến chủng của một số vi khuẩn.
Bảng 1.2. Lịch tiêm phòng cho từng loại lợn tại trại năm 2010
Loại
Vacxin
Tuổi lợn
Phòng bệnh và công cụ
Liều (ml/con/lần)
Lợn con
FEDEX PLUS
03 ngày
Bổ sung Fe, B12. B6
2
M+PAC
Lúc 14 và 28 ngày tuổi
Ho – Thở (suyễn)
1
DTL
35 ngày tuổi
Dịch tả lợn
1
FMD
45-50 ngày tuổi
Lở mồm long móng
THT
55-60 ngày tuổi
Tụ huyết trùng
1
Hậu bị
Liên cầu khuẩn
6 tháng/lần
Liên cầu khuẩn
3
THT
3 tháng bổ sung lần 1
Tụ huyết trùng
2
DTL
6 tháng/lần
Dịch tả lợn
1
FMD
6 tháng/lần
Lở mồm long móng
2
Farrowsure
2 tuần trước phối
Parvovirut, Lepto, đóng dấu
5
Nái sinh sản
DTL
6 tháng/lần
(Tháng 3 và 9)
Dịch tả lợn
1
FMD
6 tháng/lần
(Tháng 4 và 10)
Lở mồm long móng
2
Liên cầu khuẩn
6 tháng/lần
(Tháng 5 và 11)
Liên cầu khuẩn
3
APP
5 và 2 tuần trước đẻ
Viêm phổi dính sườn
2
Farrowsure
3 tuần sau đẻ
Parvovirut, Lepto, đóng dấu
5
Aradicater
6 tháng/lần
(Tháng 3 và 9)
THT, viêm teo mũi truyền nhiễm
2
Đực giống
DTL
6 tháng/lần
(Tháng 3 và 9)
Dịch tả lợn
1
FMD
6 tháng/lần
(Tháng 4 và 10)
Lở mồm long móng
2
Liên cầu khuẩn
6 tháng/lần
(Tháng 5 và 11)
Liên cầu khuẩn
3
Farrowsure
6 tháng/lần
Parvovirut, Lepto, đóng dấu
5
Aradicater
6 tháng/lần
THT, viêm teo mũi truyền nhiễm
2
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
Chú thích: THT: Tụ huyết trùng; DTL: Dịch tả lợn.
LMLM: Lở mồm long móng; ĐDL: Đóng dấu lợn.
Ngoài ra trại còn thực hiện biện pháp phòng định kỳ 3 tháng một lần cho lợn nái bằng HANFLOR 4% trộn vào thức ăn với tỷ lệ 1kg/1tấn thứ ăn. Hoạt chất chính là Flofenicol, tá dược vừa đủ 1kg dạng bột.
Công dụng: Trị bệnh đường hô hấp cho lợn do nhiễm Actinobaccillus, Pasteurella, Mycoplasma. Kích thích tăng trọng và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn.
Tình hình dịch bệnh.
Công tác phòng bệnh được dặt lên hàng đầu nhưng trên đàn lợn của trại vẫn bị mắc một số bệnh thường gặp:
* Bệnh viêm tử cung
Bệnh xảy ra sau đẻ, có thể xảy ra ở những lợn nái sau khi phối giống, rất ít sảy ra ở lợn nái hậu bị. Do bị viêm niêm mạc tử cung, hoặc do tử cung bị nhiễm khuẩn.
* Hiện tượng đẻ khó
Đẻ khó xảy ra tương đối cao so với các bệnh thường gặp là do các nguyên nhân sau:
Do chuồng chật; thiếu vận động; xương chậu lợn mẹ hẹp; lợn mẹ quá béo; khẩu phần ăn thiếu Ca, P; nái già yếu; dịch nước ối ít hoặc do thai to, thai ngược, thai chết...
* Viêm vú
- Do lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con chưa bú hết, sữa lưu lại là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhiễm. Nhiễm khuẩn cũng có thể do chấn thương bầu vú, chuồng bẩn, lợn con mọc răng nanh day vú.
- Ngoài ra nếu bị viêm tử cung (âm đạo) cũng bị viêm vú kế phát.
* Hội chứng mất sữa
- Do mất cân bằng điều tiết hormone của cơ thể mẹ sau khi đẻ.
- Do chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn chứa độc tố và do một số bệnh truyền nhiễm khác.
* Bệnh Lợn con phân trắng:
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là một hội chứng lâm sàn rất đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày ruột ỉa chảy và gầy sút nhanh. Bệnh thường sảy ra đối với lợn con sau khi sinh đến 45 ngày tuổi, và chủ yếu là giai đoạn lợn con theo mẹ từ 1-21 ngày tuổi. Giai đoạn này lợn con có sức đề kháng kém, dinh dưỡng phụ thuộc hoàn toàn vào bú sữa mẹ, thân nhiệt lợn con phụ thuộc nhiều vào yếu tố chăm sóc, quản lý và điều kiện môi trường. Vì vậy lợn mẹ kém ăn bỏ ăn, bị hội chứng MMA(viêm vú, viêm tử cung, mất sữa… ) lợn con thiếu sắt hoặc nhiệt độ không đảm bảo đều tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn có hại trong đường tiêu hóa của lợn con phát triển như E.coli, salmonella…gây rối loạn tiêu hóa và tiết dịch lên chất đạm trong sữa là czenin không tiêu hóa được thải ra ngoài nên phân có màu trắng.
Ngoài ra trên đàn lợn nái và lợn con còn mắc 1 số bệnh như hen suyễn, viêm phôi, ghẻ,...
Phác đồ điều trị của từng bệnh:
* Bệnh viêm tử cung:
- Oxytocine 20 - 40 UI/con/ngày để tử cung co bóp tống thải các chất ứ bẩn, dịch viêm ra ngoài.
+ Dùng ống cao su thụt rửa âm đạo và tử cung cho lợn. Mỗi ngày rửa một lần bằng dung dịch Han-iodine 10% 75ml pha với 4 lít nước sôi để nguội.
+ Lincomycin 10% 1ml/10kg thể trọng, 1lần/ngày, liệu trình 3-5 ngày.
+ Vitamin B1: 10ml.
+ Hanalgin-C: 10 ml
Dùng liên tục 3 - 4 ngày cho lợn bị cấp tính 6 - 8 ngày cho lợn bị mãn tính, ngày tiêm 2 lần.
* Bệnh viêm vú:
- Kanamycin: 2,5ml/50kgP.
- Lincomycin 10% 1ml/10kg thể trọng, 1lần/ngày, liệu trình 3-5 ngày.
- Anagil: 10ml/con.
- Hanalgin-C: 10 ml: 20 - 40 ml/con.
Liệu trình: Tiêm 2 lần/ ngày, 3-5 ngày liên tục.
* Hội chứng mất sữa:
- Oxytocine 20 - 40UI/nái, ngày một lần.
- Tăng cường thức ăn giàu đạm.
- Nếu mất sữa do viêm vú, viêm tử cung thì dùng phác đồ điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung.
* Bệnh khó đẻ:
- Trường hợp đẻ khó do rặn đẻ quá yếu cần tiêm Oxytocine 20 - 40 UI/nái
- Tiêm kháng sinh chống viêm tử cung, phác đồ như bệnh viêm tử cung.
* Bệnh lợn con phân trắng:
- Hanflor 4% trộn vào thức ăn với tỷ lệ 1kg/300kg thức ăn.
- Hamcoli-Forte trộn vào thức ăn 50g/20kg thức ăn.
- Hanceft tiêm 2ml/10kg thể trọng, tiêm cách nhật, liệu trình 3 ngày.
1.4. Mục tiêu cần đạt được sau khi kết thúc chuyên đề
- Nắm được số liệu, tình trạng bệnh sinh sản gặp ở đàn lợn sinh sản.
- Biết vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được vào thực tiễn.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng tay nghề trong thời gian thực tập.
- Nắm được phác đồ điều trị hiệu quả.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi
- Đánh giá được hiệu quả phòng và trị bệnh sinh sản.
1.5. Tổng quan tài liệu
1.5.1. Cơ sở khoa học
1.5.1.1. Cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn
Trong cơ quan sinh sản, bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình) và bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) .
Bộ phận sinh dục ngoài.
* Âm hộ (vulva):
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
* Âm vật (Clitoris):
Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương của đường sinh dục cái, được dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Tiền đình là giới hạn giữa âm đạo và âm môn. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo.
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo, phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2 lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể hổng ở bao dương vật của con đực. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
Bộ phận sinh dục bên trong
* Buồng trứng (Ovarium)
Cấu tạo Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng của gia súc có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch nội tiết. Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin được tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng dược tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gầ