Định lí cơ bản của Đại số phát biểu rằng mỗi đa thức một biến khác
hằng với hệ số phức có ít nhất một nghiệm phức. Đôi khi, Định lí cơ
bản của Đại số đ-ợc phát biểu d-ới dạng: Mỗi đa thức một biến khác 0
với hệ số phức có số nghiệm phức (mỗi nghiệm tính với số bội của nó)
đúng bằng bậc của đa thức đó.
Mặc dù tên của định lí là “Định lí cơ bản của Đại số” nh-ng không có
một chứng minh thuần túy đại số nào cho định lí này. Tất cả các chứng
minh cho Định lí đều cần đến tính đầy đủ của tập các số thực, hoặc một
dạng t-ơng đ-ơng về tính đầy đủ, mà tính đầy đủ lại không là khái niệm
đại số. Hơn nữa, Định lí cơ bản của Đại số không phải là nền tảng của
Đại số hiện đại. Tên của định lí này đ-ợc đặt ra vào thời điểm khi mà
việc nghiên cứu đại số chủ yếu là để giải ph-ơng trình đa thức.
Peter Roth là ng-ời đầu tiên phát biểu gợi mở “Định lí cơ bản của
Đại số” trong cuốn sách “Arithmetica Phylosophica” công bố năm 1608:
“Một đa thức bậc n với hệ số thực có không quá n nghiệm”. Tiếp đến là
khẳng định của Albert Giard (1595-1632) trong cuốn sách “L’invention
nouvelle en l’Alg ` ebre” xuất bản năm 1629: “Ph-ơng trình đa thức bậc
n có n nghiệm, trừ khi ph-ơng trình bị khuyết”. Nhiều nhà toán học đã
tin Định lí là đúng, và do đó họ tin rằng mọi đa thức với hệ số thực khác
hằng đều viết d-ới dạng tích của các đa thức với hệ số thực bậc một
hoặc hai. Bên cạnh đó lại có những ng-ời (Gottfried Wilhelm Leibniz,
Nikolaus II Bernoulli) cố tìm ra những đa thức bậc 4 với hệ số thực không
là tích của các đa thức bậc 1 hoặc 2. Tuy nhiên, các phản ví dụ của họ
đều đ-ợc Leonhard Euler phản bác, điều này càng làm cho các nhà toán
học thời đó tin t-ởng tính đúng đắn của Định lí.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định lý cơ bản của đại số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
ĐẠI HỌC KHOA HỌC
Lấ THỊ KIM LIấN
ĐỊNH Lí CƠ BẢN CỦA ĐẠI SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Chuyờn ngành: Phương phỏp toỏn sơ cấp
Thỏi Nguyờn, năm 2012
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Mục lục
Mục lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1 Kiến thức chuẩn bị 5
1.1 Đa thức trên một tr−ờng . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2 Nghiệm của đa thức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2 Lịch sử Định lí cơ bản của Đại số 11
2.1 Một số đóng góp ban đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.2 Đóng góp của Jean le Rond D’Alembert . . . . . . . . . 14
2.3 Đóng góp của Leonhard Euler . . . . . . . . . . . . . . 16
2.4 Joseph-Louis Lagrange và Pierre Simon Laplace . . . . . 20
2.5 Đóng góp của Carl Friedrich Gauss . . . . . . . . . . . . 21
3 Một số chứng minh Định lí cơ bản của Đại số 26
3.1 Chứng minh dùng công cụ đại số . . . . . . . . . . . . . 26
3.2 Chứng minh dùng công cụ giải tích phức . . . . . . . . . 31
3.3 Chứng minh dùng công cụ tôpô . . . . . . . . . . . . . . 35
Phần phụ lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37
Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
1
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
2Lời cảm ơn
Sau quá trình nhận đề tài và nghiên cứu d−ới sự h−ớng dẫn khoa học
của PGS.TS Lê Thị Thanh Nhàn, luận văn “Định lí cơ bản của Đại số”
của tôi đã đ−ợc hoàn thành. Có đ−ợc kết quả này, đó là nhờ sự dạy bảo
hết sức tận tình và nghiêm khắc của Cô. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Cô và gia đình!
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo-Khoa học-Quan hệ quốc tế và Khoa Toán-Tin của Tr−ờng Đại
học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
trong suốt quá trình học tập tại tr−ờng cũng nh− thời gian tôi hoàn thành
đề tài này. Sự giúp đỡ nhiệt tình và thái độ thân thiện của các cán bộ
thuộc Phòng Đào tạo và Khoa Toán-Tin đã để lại trong lòng mỗi chúng
tôi những ấn t−ợng hết sức tốt đẹp.
Tôi xin cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thủy Nguyên -
thành phố Hải Phòng và Tr−ờng trung học cơ sở D−ơng Quan - nơi tôi
đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp và các thành viên trong
lớp cao học Toán K4B (Khóa 2010-2012) đã quan tâm, tạo điều kiện,
động viên cổ vũ để tôi có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
3Lời nói đầu
Định lí cơ bản của Đại số phát biểu rằng mỗi đa thức một biến khác
hằng với hệ số phức có ít nhất một nghiệm phức. Đôi khi, Định lí cơ
bản của Đại số đ−ợc phát biểu d−ới dạng: Mỗi đa thức một biến khác 0
với hệ số phức có số nghiệm phức (mỗi nghiệm tính với số bội của nó)
đúng bằng bậc của đa thức đó.
Mặc dù tên của định lí là “Định lí cơ bản của Đại số” nh−ng không có
một chứng minh thuần túy đại số nào cho định lí này. Tất cả các chứng
minh cho Định lí đều cần đến tính đầy đủ của tập các số thực, hoặc một
dạng t−ơng đ−ơng về tính đầy đủ, mà tính đầy đủ lại không là khái niệm
đại số. Hơn nữa, Định lí cơ bản của Đại số không phải là nền tảng của
Đại số hiện đại. Tên của định lí này đ−ợc đặt ra vào thời điểm khi mà
việc nghiên cứu đại số chủ yếu là để giải ph−ơng trình đa thức.
Peter Roth là ng−ời đầu tiên phát biểu gợi mở “Định lí cơ bản của
Đại số” trong cuốn sách “Arithmetica Phylosophica” công bố năm 1608:
“Một đa thức bậc n với hệ số thực có không quá n nghiệm”. Tiếp đến là
khẳng định của Albert Giard (1595-1632) trong cuốn sách “L’invention
nouvelle en l’Alge`bre” xuất bản năm 1629: “Ph−ơng trình đa thức bậc
n có n nghiệm, trừ khi ph−ơng trình bị khuyết”. Nhiều nhà toán học đã
tin Định lí là đúng, và do đó họ tin rằng mọi đa thức với hệ số thực khác
hằng đều viết d−ới dạng tích của các đa thức với hệ số thực bậc một
hoặc hai. Bên cạnh đó lại có những ng−ời (Gottfried Wilhelm Leibniz,
Nikolaus II Bernoulli) cố tìm ra những đa thức bậc 4 với hệ số thực không
là tích của các đa thức bậc 1 hoặc 2. Tuy nhiên, các phản ví dụ của họ
đều đ−ợc Leonhard Euler phản bác, điều này càng làm cho các nhà toán
học thời đó tin t−ởng tính đúng đắn của Định lí.
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
4Chứng minh đầu tiên cho Định lí thuộc về D’Alembert vào năm 1746,
nh−ng chứng minh này không hoàn chỉnh. Euler 1749 có một chứng
minh đúng cho Định lí trong tr−ờng hợp bậc của đa thức 6. Các chứng
minh khác đ−ợc thực hiện bởi Euler 1749, De Foncenex 1759, Lagrange
1772 và Laplace 1795 đều có ít nhiều chỗ ch−a chặt chẽ. Kể cả chứng
minh đầu tiên của Gauss năm 1799 cũng không đầy đủ. Mãi đến năm
1816, Gauss mới đ−a ra một chứng minh chính xác cho Định lí.
Mục tiêu của luận văn là giới thiệu lịch sử Định lí cơ bản của Đại số,
trong đó nhấn mạnh những đóng góp quan trọng của D’Alembert, Euler
và Gauss, đồng thời trình bày một số chứng minh sau này cho Định lí
bằng cách sử dụng các công cụ đại số, giải tích phức và tôpô.
Các kết quả và thông tin trong luận văn đ−ợc viết dựa vào bài báo [Ba]
của Baltus trên “Historia Mathematica” 2004, bài báo [Ca] của J. Carrera
trên “Publicions Matematiques” 1992, cuốn sách [MF] của Miller-File
2003, và đặc biệt là bài báo [Du] của Dunham 1991. Dunham đã đ−ợc
Hội Toán học Mỹ trao giải th−ởng Polya năm 1992 vì bài báo này.
Luận văn gồm 3 ch−ơng. Ch−ơng 1 trình bày kiến thức chuẩn bị về
đa thức. Ch−ơng 2 giới thiệu lịch sử Định lí cơ bản của Đại số với những
đóng góp tiêu biểu của một số nhà toán học. Ch−ơng 3 đ−a ra một số
chứng minh cho Định lí bằng cách sử dụng các công cụ Đại số, Giải tích
phức và Tôpô. Ngoài ra, luận văn còn có Phần phụ lục trình bày kiến
thức về số phức, mở rộng tr−ờng, tr−ờng phân rã cũng nh− hình ảnh của
một số nhà toán học có đóng góp quan trọng cho Định lí.
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Ch−ơng 1
Kiến thức chuẩn bị
Mục đích của ch−ơng này là nhắc lại một số khái niệm và kết quả liên
quan đến đa thức trên một tr−ờng nh− phép chia với d−, nghiệm của đa
thức để phục vụ việc trình bày các kết quả của các ch−ơng sau.
1.1 Đa thức trên một tr−ờng
1.1.1. Định nghĩa. Một tập K cùng với hai phép toán cộng và nhân đ−ợc
gọi là tr−ờng nếu:
(a) Kết hợp: a+(b+c) = (a+b)+c và (ab)c = a(bc) với mọi a, b, c ∈ K.
(b) Giao hoán: a + b = b + a và ab = ba với mọi a, b ∈ K.
(c) Phân phối: a(b + c) = ab + ac với mọi a, b, c ∈ K.
(d) Tồn tại đơn vị 1 ∈ K sao cho a1 = 1a = a với mọi a ∈ K.
(e) Tồn tại phần tử 0 ∈ K sao cho a + 0 = 0 + a = a với mọi a ∈ K.
(g) Mỗi a ∈ K, tồn tại phần tử đối −a ∈ K sao cho a + (−a) = 0.
(h) Mỗi 0 = a ∈ K, tồn tại phần tử khả nghịch a−1 ∈ K sao cho
aa−1 = 1 = a−1a.
Chẳng hạn, Q, R, C là các tr−ờng. Tập Q[
√
7] = {a+b√7 | a, b ∈ Q}
là một tr−ờng. Q[
√
p] = {a + b√p | a, b ∈ Q} là một tr−ờng nếu p là số
nguyên tố.
5
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
6Từ nay cho đến hết ch−ơng này, luôn giả thiết K là một tr−ờng.
1.1.2. Định nghĩa. Một biểu thức dạng f(x) = anxn + . . .+ a0 trong đó
ai ∈ K với mọi i đ−ợc gọi là một đa thức của ẩn x (hay biến x) với hệ
số trong K . Nếu an = 0 thì an đ−ợc gọi là hệ số cao nhất của f(x) và
số tự nhiên n đ−ợc gọi là bậc của f(x), kí hiệu là deg f(x).
Chú ý rằng hai đa thức f(x) =
∑
aix
i và g(x) =
∑
bix
i là bằng nhau
nếu và chỉ nếu ai = bi với mọi i. Ta chỉ định nghĩa bậc cho những đa thức
khác 0, còn ta quy −ớc đa thức 0 là không có bậc. Kí hiệu K[x] là tập các
đa thức ẩn x với hệ số trong K . Với f(x) =
∑
aix
i và g(x) =
∑
bix
i,
định nghĩa f(x) + g(x) =
∑
(aibi)x
i và f(x)g(x) =
∑
ckx
k, trong đó
ck =
∑
i+j=k aibj.
Ta dễ dàng kiểm tra đ−ợc tính chất sau đối với bậc của các đa thức.
1.1.3. Bổ đề. Với f(x), g(x) ∈ K[x] ta luôn có
deg(f(x) + g(x)) max{deg f(x),deg g(x)}
deg(f(x).g(x)) = deg f(x) + deg g(x).
Định lí sau đây, gọi là Định lí phép chia với d−, đóng một vai trò rất
quan trọng trong lí thuyết đa thức.
1.1.4. Định lý. Cho f(x), g(x) ∈ K[x], trong đó g(x) = 0. Khi đó tồn
tại duy nhất một cặp đa thức q(x), r(x) ∈ K[x] sao cho
f(x) = g(x)q(x) + r(x), với r(x) = 0 hoặc deg r(x) < deg g(x).
Chứng minh. Tr−ớc hết ta chứng minh tính duy nhất. Giả sử
f(x) = g(x)q(x) + r(x) = g(x)q1(x) + r1(x),
trong đó r(x), r1(x) bằng 0 hoặc có bậc nhỏ hơn bậc của g(x). Khi đó
g(x)(q(x)− q1(x)) = r1(x)− r(x).
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
7Nếu r(x) = r1(x) thì
deg(r − r1) = deg
(
g(q − q1)
)
= deg g + deg(q − q1).
Điều này mâu thuẫn vì
deg(r − r1) max{deg r,deg r1} < deg g deg g + deg(q − q1).
Do vậy, r1(x) = r(x). Suy ra g(x)(q(x)− q1(x)) = 0. Vì g(x) = 0 nên
q(x)− q1(x) = 0, tức là q(x) = q1(x).
Bây giờ ta chứng minh sự tồn tại. Nếu deg f(x) < deg g(x) thì ta
chọn q(x) = 0 và r(x) = f(x). Giả sử deg f(x) ≥ deg g(x). Viết
f(x) = amx
m + . . . + a0 và g(x) = bnxn + . . . + b0 với am, bn = 0 và
n m. Chọn h(x) =
am
bn
xm−n. Đặt f1(x) = f(x) − g(x)h(x). Khi đó
f1(x) = 0 hoặc f1(x) có bậc thực sự bé hơn bậc của f(x). Trong tr−ờng
hợp f1(x) = 0, ta tìm đ−ợc d− của phép chia f(x) cho g(x) là r(x) = 0
và th−ơng là q(x) = h(x). Nếu f1(x) = 0 thì ta tiếp tục làm t−ơng tự với
f1(x) và ta đ−ợc đa thức f2(x). Cứ tiếp tục quá trình trên ta đ−ợc dãy đa
thức f1(x), f2(x), . . . , nếu chúng đều khác 0 thì chúng có bậc giảm dần.
Vì thế sau hữu hạn b−ớc ta đ−ợc một đa thức có bậc bé hơn bậc của g(x)
và đó chính là đa thức d− r(x). Nếu một đa thức của dãy bằng 0 thì d−
r(x) = 0. Thế vào rồi nhóm lại ta tìm đ−ợc q(x).
Trong định lý trên, q(x) đ−ợc gọi là th−ơng và r(x) đ−ợc gọi là d−
của phép chia f(x) cho g(x). Nếu d− của phép chia f(x) cho g(x) là 0
thì tồn tại q(x) ∈ K[x] sao cho f(x) = g(x)q(x). Trong tr−ờng hợp này
ta nói rằng f(x) chia hết cho g(x) hay g(x) là −ớc của f(x).
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
81.2 Nghiệm của đa thức
1.2.1. Định nghĩa. Với mỗi f(x) = anxn + . . .+ a1x+ a0 ∈ K[x] và α
là phần tử trong một tr−ờng chứa K, ta đặt f(α) = anαn+ . . .+a1α+a0.
Nếu f(α) = 0 thì ta nói α là nghiệm của f(x).
Chẳng hạn, số
√
2 ∈ R là nghiệm của đa thức x2 − 2 ∈ Q[x].
1.2.2. Hệ quả. Phần tử a ∈ K là nghiệm của đa thức f(x) ∈ K[x] nếu
và chỉ nếu tồn tại đa thức g(x) ∈ K[x] sao cho f(x) = (x− a)g(x).
Chứng minh. Chia f(x) cho x− a, d− hoặc bằng 0 hoặc là một đa thức
bậc 0 vì bậc của (x−a) bằng 1. Vì vậy, d− là một phần tử r ∈ K. Ta có
f(x) = (x−a)q(x)+r. Thay x = a vào đẳng thức ta đ−ợc r = f(a).
Cho k > 0 là một số nguyên. Một phần tử a ∈ K đ−ợc gọi là một
nghiệm bội k của đa thức f(x) ∈ K[x] nếu f(x) chia hết cho (x − a)k
nh−ng không chia hết cho (x−a)k+1. Nếu k = 1 thì a đ−ợc gọi là nghiệm
đơn. Nếu k = 2 thì a đ−ợc gọi là nghiệm kép.
1.2.3. Hệ quả. Phần tử a ∈ K là nghiệm bội k của f(x) ∈ K[x] nếu và
chỉ nếu f(x) = (x− a)kg(x) với g(x) ∈ K[x] và g(a) = 0.
Chứng minh. Giả sử a là nghiệm bội k của f(x). Vì f(x) chia hết cho
(x − a)k nên f(x) = (x − a)kg(x) với g(x) ∈ K[x]. Nếu g(a) = 0 thì
theo Hệ quả 1.2.2 ta có g(x) = (x − a)h(x) với h(x) ∈ K[x] và do
đó f(x) chia hết cho (x − a)k+1, vô lí. Vậy g(a) = 0. Ng−ợc lại, vì
f(x) = (x− a)kg(x) nên f(x) chia hết cho (x− a)k. Nếu f(x) chia hết
cho (x− a)k+1 thì f(x) = (x− a)k+1h(x) với h(x) ∈ K[x]. Do đó
(x− a)kg(x) = (x− a)k+1h(x).
Do K là tr−ờng nên g(x) = (x−a)h(x). Suy ra g(a) = 0, mâu thuẫn.
Vậy f(x) không chia hết cho (x− a)k+1.
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
91.2.4. Hệ quả. Cho a1, a2, . . . , ar ∈ K là những nghiệm phân biệt của
f(x) ∈ K[x]. Giả sử ai là nghiệm bội ki của f(x) với i = 1, 2, . . . , r. Khi
đó f(x) = (x− a1)k1(x− a2)k2 . . . (x− ar)kru(x), trong đó u(x) ∈ K[x]
và u(ai) = 0 với mọi i = 1, . . . , r.
Chứng minh. Ta chứng minh bằng quy nạp theo r. Tr−ờng hợp r = 1
đ−ợc suy ra từ Hệ quả 1.2.3. Cho r > 1. Theo giả thiết quy nạp, tồn tại
h(x) ∈ K[x] sao cho f(x) = (x− a1)k1(x− a2)k2 . . . (x− ar−1)kr−1h(x),
trong đó h(x) ∈ K[x] và h(ai) = 0 với mọi i = 1, . . . , r − 1. Vì ar là
nghiệm của f(x) nên ta có
0 = f(ar) = (ar − a1)k1(ar − a2)k2 . . . (ar − ar−1)kr−1h(ar).
Do ar = ai với mọi i = 1, . . . , r − 1 nên h(ar) = 0. Giả sử h(x) =
(x − ar)tu(x) trong đó u(x) ∈ K[x], u(ar) = 0 và t > 0 là một số
nguyên. Vì h(ai) = 0 nên u(ai) = 0 với mọi i = 1, . . . , r − 1. Do ar
là nghiệm bội kr của f(x) nên t kr. Hơn nữa, f(x) có sự phân tích
f(x) = (x− ar)krv(x), trong đó v(x) ∈ K[x] và v(ar) = 0. Vì thế ta có
f(x) = (x− ar)krv(x) = (x− a1)k1 . . . (x− ar−1)kr−1(x− ar)tu(x).
Chú ý rằng K là tr−ờng, vì thế giản −ớc cả hai vế cho (x− ar)t ta đ−ợc
(x− ar)kr−tv(x) = (x− a1)k1 . . . (x− ar−1)kr−1u(x).
Nếu t < kr thì khi thay x = ar vào đẳng thức trên ta có vế trái bằng 0,
còn vế phải khác 0, điều này là vô lý. Vậy t = kr. Vì thế f có phân tích
f(x) = (x− a1)k1 . . . (x− ar−1)kr−1(x− ar)kru(x)
trong đó u(ai) = 0 với mọi i = 1, . . . , r.
1.2.5. Hệ quả. Cho 0 = f(x) ∈ K[x] là đa thức. Khi đó số nghiệm của
f(x), mỗi nghiệm tính với số bội của nó, không v−ợt quá bậc của f(x).
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
10
Chứng minh. Giả sử a1, . . . , ar là các nghiệm của f(x) với số bội lần
l−ợt là k1, . . . , kr. Theo Hệ quả 1.2.4, tồn tại g(x) ∈ K[x] sao cho
f(x) = (x− a1)k1(x− a2)k2 . . . (x− ar)krg(x).
Vì thế deg f(x) = deg g(x) +
r∑
i=1
ki ≥
r∑
i=1
ki, điều cần chứng minh.
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Ch−ơng 2
Lịch sử Định lí cơ bản của Đại số
Mục tiêu của ch−ơng này là trình bày sơ l−ợc lịch sử Định lí cơ bản của
Đại số, trong đó nhấn mạnh những đóng góp tiêu biểu của một số nhà
toán học, đó là Jean le Rond D’Alembert (có công bố đầu tiên một chứng
minh cho Định lí, nh−ng không chặt chẽ), Leonhard Euler (công bố một
chứng minh đúng cho Định lí trong tr−ờng hợp bậc nhỏ hơn hoặc bằng
6), Pierre Simon Laplace (công bố chứng minh cho Định lí bằng công
cụ đại số, nh−ng ch−a đầy đủ), và Carl Friedrich Gauss (ng−ời đầu tiên
công bố một chứng minh hoàn chỉnh cho Định lí).
2.1 Một số đóng góp ban đầu
Trong tiết này, chúng tôi trình bày một số mốc ban đầu trong việc phát
biểu Định lí cơ bản của Đại số.
2.1.1. Đóng góp của Peter Roth. Cho đến nay, khó có thể biết đ−ợc
chính xác Định lí cơ bản bắt đầu từ đâu. Ng−ời ta cho rằng Peter Roth
(1580-1617) là ng−ời đầu tiên phát biểu gợi mở Định lí, đ−ợc viết trong
cuốn sách “Arithmetica Phylosophica” công bố năm 1608: “Một đa thức
bậc n với hệ số thực có không quá n nghiệm”. Roth sống và làm việc
ở Đức và mất năm 1617, nh−ng không ai biết chính xác ngày mất và
11
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
12
nơi mất của Ông. Đóng góp của Roth cũng không mấy ng−ời biết đến.
Trong lịch sử Toán học Anh, rất ít tác giả nhắc đến Roth, ng−ời ta chỉ
tìm thấy một cuốn sách của David Eugene Smith trong đó có những chú
thích về Roth (cuốn sách này đã không còn bản gốc). Tuy nhiên, trong
cuốn Lịch sử Quốc gia ở Paris, Peter Roth đ−ợc nhắc đến nhiều lần với
mốc thời gian 1608-1609, có lẽ trong thời kì này Roth đ−ợc coi là nhà
đại số uy tín hàng đầu của Đức.
2.1.2. Đóng góp của Albert Giard. Albert Giard (1595-1632) là nhà
toán học, âm nhạc học ng−ời Pháp. Ông chủ yếu làm về l−ợng giác và
là ng−ời đầu tiên dùng kí hiệu viết tắt sin, cos, tan. Mặc dù Francois
Viète (1540-1603) đã đ−a ra các ph−ơng trình bậc n với n nghiệm nh−ng
Albert Giard là ng−ời đầu tiên khẳng định sự tồn tại n nghiệm của đa
thức bậc n. Trong cuốn sách “L’invention nouvelle en l’Alge`bre” của
Giard xuất bản năm 1629, Ông viết “Ph−ơng trình đa thức bậc n có n
nghiệm, trừ khi ph−ơng trình bị khuyết”. Ông giải nghĩa cụm từ “ph−ơng
trình khuyết” có nghĩa là ph−ơng trình đa thức trong đó có ít nhất một hệ
số bằng 0. Ông không nói đến điều kiện hệ số của đa thức là những số
thực. Chắc chắn rằng trong những lập luận chi tiết về điều này, Ông đã
thực sự tin t−ởng khẳng định trên vẫn đúng khi ph−ơng trình bị khuyết.
Chẳng hạn, Ông chỉ ra rằng mặc dù ph−ơng trình x4 − 4x + 3 = 0 là
khuyết (các hệ số bậc 3 và bậc 2 đều bằng 0) nh−ng nó vẫn có 4 nghiệm,
trong đó một nghiệm kép là 1 và hai nghiệm còn lại là −1 + i√2 và
−1− i√2.
2.1.3. Đóng góp của Rene’ Descartes. Rene’ Descartes (1596-1650) là
một nhà khoa học, nhà toán học ng−ời Pháp. Ông là cha đẻ của Triết
học hiện đại. Thời của Descartes về cơ bản đã nhận biết đ−ợc Định
lí cơ bản của Đại số, nh−ng ch−a chứng minh đ−ợc. Descartes khẳng
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
13
định rằng một ph−ơng trình đa thức bậc n có n nghiệm, trong đó một số
nghiệm nằm trong tập số thực, còn một số nghiệm khác chỉ tồn tại trong
sự hình dung của chúng ta. Trong số những nghiệm ảo đó có bao gồm
các nghiệm có dạng a + b
√−1 với a, b là thực, nh−ng Ông không bình
luận về các nghiệm không thực này.
2.1.4. Gottfried Wilhelm Leibniz và Nikolaus (II) Bernoulli. Các
thông tin trong mục này đ−ợc tham khảo trong bài báo của J. Carrera
[Ca] đăng trên tạp chí “Publicacions Matemàtiques” năm 1992. Gottfried
Wilhelm Leibniz (1646-1716) sinh ra ở Leipziz và mất ở Hannover (n−ớc
Đức). Thời của Ông, rất nhiều ng−ời cố gắng phủ định hoặc chứng minh
Định lí Cơ bản của Đại số. Leibniz đã nghĩ đến việc tìm phản ví dụ cho
định lí này. Năm 1702, Leibniz cho rằng các đa thức dạng x4+ r4, trong
đó r là số thực khác 0, không thể phân tích đ−ợc thành tích của các đa
thức bậc 1 hoặc bậc hai với hệ số thực. Lúc đó Ông không nhận ra rằng
căn bậc hai của số phức i có thể biểu diễn d−ới dạng a + bi với a, b là
các số thực. Sau đó Nikolaus Bernoulli (sinh ra ở Basel - Thụy sĩ năm
1687 và mất ở Basel năm 1759) cũng có sai lầm t−ơng tự, Ông khẳng
định rằng đa thức x4 − 4x3 + 2x2 + 4x + 4 không thể phân tích đ−ợc
thành tích các đa thức bậc nhất hoặc bậc hai. Tuy nhiên, vào năm 1742
Nikolaus (II) Bernoulli đã nhận đ−ợc một bức th− của Leonhard Euler
(1707-1783) - một nhà Toán học và Vật lí của Thụy sĩ, trong th− này
Euler khẳng định rằng đa thức mà Bernoulli đ−a ra có sự phân tích(
x2 − (2 + α)x + 1 +
√
7 + α
)(
x2 − (2− α)x + 1 +
√
7− α
)
trong đó α là một căn bậc hai của 4 + 2
√
7. Hơn nữa, Euler cũng chú
thích rằng các đa thức do Leibniz đ−a ra cũng có sự phân tích
x4 + r4 = (x2 +
√
2 rx + r2)(x2 −
√
2 rx + r2).
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
14
2.2 Đóng góp của Jean le Rond D’Alembert
Các thông tin trong tiết này đ−ợc tham khảo từ các bài báo của Christopher
Baltus [Ba] và của J. Carrera [Ca]. Bàn luận nghiêm túc đầu tiên về Định
lí cơ bản của Đại số thuộc về Jean le Rond D’Alembert (1717-1783), một
nhà Toán học, Cơ học, Vật lí học, Thiên văn học ng−ời Pháp. D’Alembert
là ng−ời đầu tiên công bố chứng minh Định lí cơ bản của Đại số trong
bài báo [DA] “Recherches sur le calcul integral” đăng trên “Histoire de
l’Acad. Royale Berlin” 1746, và kết quả này thực sự đ−ợc công bố năm
1748. Nh−ng chứng minh của Ông là một chứng minh không hoàn chỉnh.
Giả sử p(x) là đa thức với hệ số thực. Chứng minh của D’Alembert năm
1946 (xem [DA]) về sự tồn tại nghiệm của p(x) đ−ợc chia làm hai b−ớc.
B−ớc 1: Tồn tại một điểm x0 để môđun |p(x)| của p(x) đạt cực tiểu.
B−ớc 2 (Bổ đề D’Alembert): Nếu p(x0) = 0 thì bất kì một lân cận nào
của x0 đều chứa một điểm x1 sao cho |p(x1)| < |p(x0)|.
Rõ ràng, nếu B−ớc 1 và B−ớc 2 đều đúng và x0 là điểm làm cho |p(x)|
đạt cực tiểu thì |p(x0)| = 0 và do đó x0 là một nghiệm của p(x).
Chứng minh của D’Alembert còn hổng ở một số chỗ. Điểm yếu thứ
nhất là D’Alembert đã công nhận (không chứng minh) tính chất trong
B−ớc 1. Thực tế, tính chất này đ−ợc chấp nhận một cách tự nhiên vào
Thế kỉ 18. Tuy nhiên mãi đến đầu thế kỉ 19 (năm 1821), Augustin Louis
Cauchy (1789-1857) - nhà toán học ng−ời Pháp, mới đ−a ra một chứng
minh chặt chẽ cho tính chất này.
Vì thế, với D’Alembert, B−ớc 2 mới thực sự quan trọng. Tuy nhiên,
điểm yếu thứ hai của D’Alembert là trong chứng minh kết quả