Luận văn Đời sống kinh tế văn hóa của cư dân phường trà cổ Thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh (1998 - 2018)

1. Lý do chọn đề tài Khi viết về chủ nghĩa duy vật biện chứng, Ph.Ăngghen đã nhận định: “Con người trước hết cần phải ăn, uống, chỗ ở và mặc đã rồi mới có thể làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo…” [6, tr.499 - 450]. Luận điểm này thực sự có giá trị lý luận khoa học cho sự phát triển của lịch sử nhân loại nói chung và mỗi quốc gia nói riêng.Đó chính là quy luật phát triển của tất yếu của loài người: Cơ sở vật chất của đời sống xã hội sẽ quyết định đặc thù của thượng tầng kiến trúc. Đó cũng là một lôgíc đơn giản có ý nghĩa biện chứng giữa vật chất và ý thức nói chung cũng như mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa nói riêng. Chính vì lẽ đó mà các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền đã cố gắng thúc đẩy quan hệ giữa kinh tế và văn hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của con người. Vấn đề kinh tế, văn hóa vì thế mà thu hút được quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới.Trong đời sống của các cộng đồng cư dân, kinh tế và văn hóa là lĩnh vực hoạt động mang tính thiết yếu, gắn liền với nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Ở mỗi giai đoạn, hoạt động kinh tế và văn hóa thường có tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, mục tiêu nâng cao các giá trị văn hóa cũng được đặt ra. Do vậy, nghiên cứu kinh tế, văn hóa của các cộng đồng cư dân từng khu vực cụ thể là một việc làm cần thiết nhằm đem lại những hiểu biết chính xác và toàn diện hơn về lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc. Bởi lẽ, lịch sử địa phương ngoài những đặc điểm chung mang tính quy luật của lịch sử dân tộc còn có những nét đặc thù. Đó là một thực tế khách quan phản ánh điều kiện môi trường lịch sử cụ thể với những mối quan hệ cụ thể trên một lãnh thổ cụ thể.

pdf121 trang | Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 15/04/2025 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đời sống kinh tế văn hóa của cư dân phường trà cổ Thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh (1998 - 2018), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THÚY HƯƠNG ĐỜI SỐNG KINH TẾ VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN PHƯỜNG TRÀ CỔ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI TỈNH QUẢNG NINH (1998 - 2018) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THÚY HƯƠNG ĐỜI SỐNG KINH TẾ VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN PHƯỜNG TRÀ CỔ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI TỈNH QUẢNG NINH (1998 - 2018) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 8.22.90.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Loan THÁI NGUYÊN - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Trần Thúy Hương Xác nhận của Xác nhận của Khoa chuyên môn người hướng dẫn khoa học PGS.TS Hà Thị Thu Thủy PGS.TS Nguyễn Thị Quế Loan i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Lịch sử - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, những người đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Quế Loan - người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các vị lãnh đạo và bà con nhân dân của phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái đã cung cấp tư liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám hiệu Trường THPT Quảng Hà - nơi tôi đang công tác, các đồng nghiệp, bạn bè và những người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Luận văn này là kết quả bước đầu của quá trình nghiên cứu khoa học, song do điều kiện năng lực và thời gian còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tác giả mong được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô và các bạn để công trình thêm hoàn thiện. Tác giả luận văn Trần Thúy Hương ii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ................................................................................................................. i Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. v Danh mục các bảng ...................................................................................................... vi Danh mục các biểu đồ ................................................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 7 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 8 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 9 6. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 10 7. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 10 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ PHƯỜNG TRÀ CỔ, THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ..................................................................................... 12 1.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành ................................................................. 12 1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................. 15 1.3. Dân cư và truyền thống cách mạng............................................................... 19 1.4. Đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân phường Trà Cổ trước năm 1998 ............ 22 Chương 2. ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA CƯ DÂN PHƯỜNG TRÀ CỔ (1998 - 2018) .. 29 2.1. Kinh tế ngư nghiệp ..................................................................................... 30 2.1.1. Hoạt động khai thác thủy hải sản ............................................................... 30 2.1.2. Hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ............................................................. 35 2.2. Kinh tế du lịch - dịch vụ .............................................................................. 38 2.3. Kinh tế nông nghiệp ................................................................................... 49 iii Chương 3. ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN PHƯỜNG TRÀ CỔ (1998 - 2018) . 55 3.1. Văn hóa vật chất ......................................................................................... 55 3.2. Văn hóa tinh thần ....................................................................................... 60 3.2.1. Phong tục, tập quán .................................................................................. 60 3.2.2. Lễ hội ..................................................................................................... 68 3.2.3. Tín ngưỡng, tôn giáo ................................................................................ 79 3.3. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ............................... 82 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Những chữ viết tắt Diễn giải BCH : Ban chấp hành BQL : Ban quản lý CSHT : Cơ sở hạ tầng ĐVT : Đơn vị tính GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTVT : Giao thông vận tải HĐND : Hội đồng nhân dân Ha : Hecta Nxb : Nhà xuất bản Tr : Trang UBND : Ủy ban nhân dân v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Sản lượng và bình quân lương thực đầu người ở Trà Cổ ........................ 27 Bảng 2.1. Thống kê số liệu khai thác thủy sản tại phường Trà Cổ (1998 - 2018) ..... 31 Bảng 2.2. Những ngư cụ chủ yếu của ngư dân Trà Cổ hiện nay ............................. 33 Bảng 2.3. Số lượng khách và doanh thu từ du lịch của phường Trà Cổ từ năm 1998 đến năm 2018 .................................................................................................. 39 Bảng 2.4. Thu nhập của 20 hộ gia đình kinh doanh dịch vụ du lịch tại Trà Cổ ........ 44 Bảng 2.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp của Trà Cổ (2009 - 2015) .......................... 50 Bảng 2.6. Phương tiện phục vụ đời sống trong gia đình ở Trà Cổ (2018) ................ 53 Bảng 3.1. Những lễ hội chính được tổ chức tại phường Trà Cổ ............................. 68 vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1.1. Diện tích các loại đất của phường Trà Cổ ......................................... 16 Biểu đồ 1.2. Dân số phường Trà Cổ các năm 1998, 2008, 2018 ............................. 19 Biểu đồ 2.1. Số hộ gia đình chuyên canh nuôi trồng thủy sản ở Trà Cổ .................. 36 Biểu đồ 2.2. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản ở Trà Cổ ......................... 36 Biểu đồ 2.3. Thị phần khách du lịch chia theo quốc tịch đến Trà Cổ ...................... 44 Biểu đồ 2.4. Sản lượng lương thực bình quân đầu người của phường Trà Cổ .......... 51 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khi viết về chủ nghĩa duy vật biện chứng, Ph.Ăngghen đã nhận định: “Con người trước hết cần phải ăn, uống, chỗ ở và mặc đã rồi mới có thể làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo ” [6, tr.499 - 450]. Luận điểm này thực sự có giá trị lý luận khoa học cho sự phát triển của lịch sử nhân loại nói chung và mỗi quốc gia nói riêng. Đó chính là quy luật phát triển của tất yếu của loài người: Cơ sở vật chất của đời sống xã hội sẽ quyết định đặc thù của thượng tầng kiến trúc. Đó cũng là một lôgíc đơn giản có ý nghĩa biện chứng giữa vật chất và ý thức nói chung cũng như mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa nói riêng. Chính vì lẽ đó mà các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền đã cố gắng thúc đẩy quan hệ giữa kinh tế và văn hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của con người. Vấn đề kinh tế, văn hóa vì thế mà thu hút được quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Trong đời sống của các cộng đồng cư dân, kinh tế và văn hóa là lĩnh vực hoạt động mang tính thiết yếu, gắn liền với nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Ở mỗi giai đoạn, hoạt động kinh tế và văn hóa thường có tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, mục tiêu nâng cao các giá trị văn hóa cũng được đặt ra. Do vậy, nghiên cứu kinh tế, văn hóa của các cộng đồng cư dân từng khu vực cụ thể là một việc làm cần thiết nhằm đem lại những hiểu biết chính xác và toàn diện hơn về lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc. Bởi lẽ, lịch sử địa phương ngoài những đặc điểm chung mang tính quy luật của lịch sử dân tộc còn có những nét đặc thù. Đó là một thực tế khách quan phản ánh điều kiện môi trường lịch sử cụ thể với những mối quan hệ cụ thể trên một lãnh thổ cụ thể. Những thập niên gần đây, một trong những đặc trưng và xu thế của các quan hệ kinh tế quốc tế có liên quan đến phát triển các vùng ven biển. Vì lẽ đó, trong công cuộc xây dựng đất nước, Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc phát triển kinh tế, văn hóa ở các địa phương duyên hải, bởi việc xây dựng và triển khai chính sách đối với vùng ven biển và hải đảo có ý nghĩa chiến lược đối với việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Tuy vậy, cho đến nay chúng ta vẫn chưa tận dụng và phát huy hết các lợi thế về khai thác các nguồn lợi tài nguyên của mình. Việc nghiên cứu địa hình, khí hậu, môi trường sinh thái, đời sống kinh tế, phong tục, tập quán...của cư dân ven biển không chỉ giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế, văn hóa và bảo vệ môi trường, 1