1. Tính cấp thiết của đề tài: Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội nhập. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu về vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế trong xã hội luôn được đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước ngoài là hết sức cần thiết. Sau khi nhận thức được những sai lầm trong đường lối kinh tế, Đảng và Nhà nước ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo hướng “mở cửa” nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Nhờ vậy hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động XNK nói riêng của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong toàn bộ nền kinh tế.
107 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 53 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
~~~~~~*~~~~~~
VŨ CẨM NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
~~~~~~*~~~~~~
VŨ CẨM NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh
nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả
Vũ Cẩm Nhung
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
XNK : Xuất nhập khẩu
DNXNK: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
NHTM: Ngân hàng thương mại
CBTD: Cán bộ tín dụng
BIDV: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Tổng DN: Tổng dư nợ
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
WB: Ngân hàng thế giới
ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á
NQD: Ngoài quốc doanh
TDH : Trung dài hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu tổng quát về tài sản của BIDV .................... 32
Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu tổng quát về kết quả hoạt động
kinh doanh của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 ..................... 33
Bảng 2.3 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 34
Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 36
Bảng 2.5 : Cơ cấu dư nợ tín dụng theo hình nghiệp vụ của BIDV. ....... 37
Bảng 2.6 : Lãi suất cho vay thương mại giai đoạn 2008 – 2010 ........... 37
Bảng 2.7 : Phân loại nợ của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 ................... 38
Bảng 2.8 : Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 40
Bảng 2.9 : Doanh số cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 44
Bảng 2.10 : Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 46
Bảng 2.11 : Nợ quá hạn, nợ xấu tín dụng XNK của BIDV ..................... 47
Bảng 2.12 : Dư nợ có tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu ........................................................................... 51
Bảng 2.13 : Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu .................................................................................... 52
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của BIDV thời điểm 31/12/2010 .............. 31
Biểu đồ 2.1 : Tổng quát tình hình tài sản của BIDV ................................. 32
Biểu đồ 2.2 : Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 40
Biểu đồ 2.3 : Doanh số cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 44
Biểu đồ 2.4 : Quy mô dư nợ tín dụng XNK.............................................. 46
Biểu đồ 2.5 : Nợ quá hạn tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 49
Biểu đồ 2.6 : Nợ xấu tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 50
Biểu đồ 2.7 : Dư nợ tín dụng XNK có tài sản đảm bảo tại BIDV giai
đoạn 2008 – 2010 ............................................................... 51
Biểu đồ 2.8 : Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động
tín dụng XNK ..................................................................... 52
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng
thương mại trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đã có tác động lớn, thúc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội
nhập. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu về vốn để duy trì và
mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế trong xã hội luôn được
đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây
dựng nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước
ngoài là hết sức cần thiết. Sau khi nhận thức được những sai lầm trong đường
lối kinh tế, Đảng và Nhà nước ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo
hướng “mở cửa” nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không ngừng mở
rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới, phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà
nước. Nhờ vậy hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động XNK nói
riêng của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể
và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong toàn bộ nền kinh tế.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các mặt hàng, muốn vậy phải có sự đầu tư thích đáng
cho quá trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang
thiết bị. Nhưng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trên lĩnh vực này còn ít ỏi, không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới
công nghệ nâng cao chất lượng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt được mục
tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra thì cần có sự đầu tư của NHTM, đặc biệt là 2
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam với tư cách là trung tâm cung ứng
vốn, hỗ trợ đắc lực cho lĩnh vực XNK của nền kinh tế.
Trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn
quan tâm đến việc đẩy mạnh việc cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, tạo điều kiện phát triển hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu và bước đầu đã thu được những thành quả nhất định, đóng góp vào
sự phát triển nhanh chóng của toàn hệ thống. Tuy nhiên bên cạnh những thành
quả đó, Ngân hàng cũng gặp phải không ít khó khăn, hạn chế. Những khó
khăn, hạn chế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều ảnh
hưởng đến khả năng mở rộng quy mô tín dụng xuất nhập khẩuvà khả năng thu
hồi nợ vay. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu cũng vì thế bị ảnh hưởng và
cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa. Đây cũng là lý do để tác giả lựa
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu và
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.
- Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng của hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam để đánh
giá những ưu nhược điểm.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý thuyết cơ bản về
tín dụng xuất nhập khẩu và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu được xác định như sau:
* Về nội dung : chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt nam trong thời gian qua.
* Về không gian: đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam .
* Về thời gian: từ năm 2008 – 2010 và xác định định hướng phát triển
tín dụng xuất nhập khẩu trong thời gian tới
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện luận văn
là: phương pháp lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp thống kê - phân
tích - tổng hợp, phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của
ngân hàng thương mại, vì vậy việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận và khảo
sát thực tiễn hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của một ngân hàng thương
mại đặc thù không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
nam mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động
này tại các ngân hàng thương mại cũng như có giá trị tham khảo tốt cho các
nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhằm nâng cao nâng cao chất
lượng trong hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại. 4
6. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chƣơng 1. Chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Do hạn chế nhất định về thông tin cũng như về kiến thức, khóa luận
chắc chắn sẽ có thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của quý
thầy cô để nội dung khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng kính chào!