Phát triển bền vữnglà một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sựphát triển về
mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sựtiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái 
niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thếgiới, mỗi quốc gia 
sẽdựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa. riêng đểhoạch định chiến 
lược phù hợp nhất với quốc gia đó. 
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn 
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài 
nguyên Thiên nhiên Quốc tế- IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sựphát triển của nhân 
loại không thểchỉchú trọng tới phát triển kinh tếmà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất 
yếu của xã hội và sựtác động đến môi trường sinh thái học". 
Khái niệm này được phổbiến rộng rãi vào năm 1987 nhờBáo cáo Brundtland (còn 
gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - 
WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sựphát 
triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến 
những khảnăng đáp ứng nhu cầu của các thếhệtương lai.". Nói cách khác, phát triển 
bền vững phải bảo đảm có sựphát triển kinh tếhiệu quả, xã hội công bằng và môi trường 
được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cảcác thành phần kinh tế- xã hội, nhà 
cầm quyền, các tổchức xã hội. phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 
lĩnh vực chính: kinh tế- xã hội - môi trường.
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hệ thống hỗ trợ ra quyết định quản lý tổng hợp tài nguyên nước: Xây dựng môđun chương trình phân tích hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chí Topsis và áp dụng phân tích cho một bài toán thực tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
NGUYỄN THÀNH TRUNG 
HỆ THỐNG HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ 
TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC: 
XÂY DỰNG MÔ ĐUN CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH 
HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH ĐA TIÊU CHÍ TOPSIS VÀ 
ÁP DỤNG PHÂN TÍCH CHO MỘT BÀI TOÁN THỰC TẾ 
LUẬN VĂN THẠC SĨ 
Hà Nội – 2011 
 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
NGUYỄN THÀNH TRUNG 
HỆ THỐNG HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ 
TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC: 
XÂY DỰNG MÔ ĐUN CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH 
HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH ĐA TIÊU CHÍ TOPSIS VÀ 
ÁP DỤNG PHÂN TÍCH CHO MỘT BÀI TOÁN THỰC TẾ 
 Ngành: Cơ học kỹ thuật 
 Chuyên ngành: Cơ học kỹ thuật 
 Mã số: 60 52 02 
LUẬN VĂN THẠC SĨ 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sỹ Đặng Thế Ba 
Hà Nội – 2011 
3 
MỤC LỤC 
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 6 
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. 7 
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. 9 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 10 
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH 
TRONG QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC .............................................. 13 
2.1. Một số khái niệm về hệ thống hỗ trợ ra quyết định quản lý tổng hợp tài 
nguyên nước .................................................................................................... 13 
2.2. Một số hệ thống HTRQĐ QL TNN đã phát triển và sử dụng .......................... 15 
2.2.1. Các hệ thống trợ giúp ra quyết định kiểm soát lũ lụt .............................. 15 
2.2.2. Các hệ thống trợ giúp ra quyết định ứng phó sự cố tràn hóa chất .......... 16 
2.2.3. Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định phân phối nước ................................. 16 
2.2.4. Các hệ thống trợ giúp ra quyết định quản lý chất lượng nước ............... 18 
2.3. Hệ thống HTRQĐ quản lý tổng hợp tài nguyên nước – mDSS ....................... 18 
2.4. Phát triển và sử dụng hệ thống HTRQĐ quản lý TNN ở Việt Nam ................. 20 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHÂN TÍCH VỀ THIẾT KẾ, XÂY DỰNG VÀ PHÁT 
TRIỂN HTHTRQĐ QLTH TÀI NGUYÊN NƯỚC ........................................................ 22 
3.1. Những vấn đề cần quan tâm trong QLTH tài nguyên nước ............................. 22 
3.1.1. Quản lý các hiểm hoạ nguồn nước .......................................................... 22 
3.1.2. Vấn đề điều tiết, cung cấp và chất lượng nước ....................................... 23 
3.2. Những công nghệ hỗ trợ việc phân tích và tạo lập quyết định trong quản lý 
nước ................................................................................................................. 25 
3.2.1. Các mô hình mô phỏng và tối ưu ............................................................ 25 
3.2.2. Hệ thống thông tin địa lý ......................................................................... 25 
3.2.3. Hệ thống chuyên gia ................................................................................ 25 
3.2.4. Các công cụ phân tích đa tiêu chí ............................................................ 26 
3.3. Thiết kế, xây dựng và phát triển HTHTRQĐ QLTH TNN .............................. 26 
4 
3.4. Xây dựng mô đun chương trình phân tích ĐTC hỗ trợ ra quyết định 
QLTH TNN ..................................................................................................... 28 
3.4.1. Phân tích ĐTC hỗ trợ ra quyết định QLTH TNN .................................. 28 
3.4.2. Cơ sở lý thuyết phân tích đa tiêu chí cho chương trình phân tích hỗ 
trợ ra quyết định QLTH TNN ........................................................................... 30 
CHƯƠNG 4: PHÁT TRIỂN VÀ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA 
TIÊU CHÍ TOPSIS PHÂN TÍCH CHO HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH ........................... 36 
4.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 36 
4.2. Lý thuyết về phương pháp điểm lý tưởng TOPSIS .......................................... 37 
4.3. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng TOPSIS và áp dụng cho Phân tích 
quản lý tổng hợp tài nguyên nước ................................................................... 41 
4.4. Xây dựng môđun chương trình và thử nghiệm với một số ví dụ cụ thể ........... 42 
4.4.1. Xây dựng môđun chương trình ............................................................... 42 
4.4.2. Áp dụng cho một số ví dụ ....................................................................... 43 
CHƯƠNG 5: ÁP DỤNG CHO MỘT BÀI TOÁN CỤ THỂ Ở VIỆT NAM – PHÂN 
TÍCH QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐẬP THỦY ĐIỆN ĐAK MI-4 ..................................... 49 
5.1. Giới thiệu về đập thủy điện Đak Mi-4 .............................................................. 49 
5.1.1. Vị trí địa lý, thiết kế và mục tiêu phát triển ............................................ 49 
5.1.2. Vấn đề trong việc quản lý đập thủy điện Đak Mi-4 ............................... 54 
5.2. Xây dựng các phương án và tiêu chí đánh giá .................................................. 56 
5.2.1. Xây dựng bài toán phân tích hỗ trợ ra quyết định ................................... 56 
5.2.1.1. Xác định bài toán ......................................................................... 56 
5.2.1.2. Xác định nhân tố tham gia quá trình hỗ trợ ra quyết định ........... 56 
5.2.2. Xây dựng và phân tích kịch bản cùng các phương án tính toán ............. 56 
5.2.3. Xác định các tiêu chí đánh giá hỗ trợ ra quyết định ................................ 57 
5.3. Mô hình tính dòng chảy 1 chiều trên sông Vu Gia – Hàn theo các phương 
án bằng phần mềm thủy lực MIKE11 ............................................................. 58 
5.4. Phân tích các phương án .................................................................................. 64 
5.4.1. Ma trận phân tích .................................................................................... 64 
5 
5.4.2. Sử dụng các hàm chuyển đổi giá trị để đưa ma trận phân tích về ma 
trận đánh giá ...................................................................................................... 64 
5.4.3. Kết hợp với trọng số để tạo ma trận tổng hợp ........................................ 65 
5.4.4. Sử dụng phương pháp TOPSIS tính Điểm đánh giá ............................... 66 
5.4.5. So sánh kết quả với chương trình tính toán sử dụng phương pháp 
SAW ................................................................................................................. 68 
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LUẬN VĂN .................. 70 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 71 
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 73 
6 
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BASINS: 
Khoa học đánh giá tốt hơn có sự tích hợp các nguồn điểm và 
nguồn phân tán (Better Assessment Science Integrating Point 
and Nonpoint Sources) 
CALSIM : Mô hình mô phỏng tài nguyên nước Caliphornia 
CWMS : 
Hệ thống quản lý nước các tập đoàn doanh nghiệp (Corps Water 
Management System) 
DBAM : Mô hình cảnh báo lưu vực sông Danube 
ĐTC: Đa tiêu chí 
EPIC: 
Các chính sách và tổ chức môi trường cho khu vực Trung Á 
(Environmental Policies and Institutions for Central Asia) 
GIS: Hệ thống thông tin địa lý 
HHTRQĐ: Hệ thống hỗ trợ ra quyết định 
HTRQĐ: Hỗ trợ ra quyết định 
OASIS : Phân tích và mô phỏng hoạt động của các hệ thống tích hợp 
QLTH: Quản lý tổng hợp 
QLTNN : Quản lý tài nguyên nước 
SMS : Hệ thống mô hình nước mặt 
7 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 1: Sơ đồ tổng quát của HTHTRQĐ quản lý tài nguyên nước 
Hình 2. Sơ đồ các bước phân tích đa tiêu chí hỗ trợ ra quyết định quản lý tài nguyên nước 
Hình 3: Sơ đồ mô hình phân tích nhận thức DPSIR 
Hình 4: Các bước đầy đủ trong phân tích đa tiêu chí hỗ trợ ra quyết định 
Hình5. Một số dạng hàm giá trị 
Hình 6: Sơ đồ khối mô tả quá trình ra quyết định trong QLTH TNN sử dụng phương pháp 
TOPSIS 
Hình 7: Ví dụ tính toán sử dụng phương pháp SAW trong mDSS 
Hình 8: Biểu đồ so sánh tỉ lệ phần trăm giữa các lựa chọn theo Điểm đánh giá của phương 
pháp TOPSIS 
Hình 9: Quy hoạch hệ thống thủy điện trên Vu Gia – Thu Bồn 
Hình 10: Đập thủy điện Đak Mi-4 
Hình 11: Sơ đồ phân tích giải pháp đáp ứng XDQL hệ thống đập thủy điện 
Hình 12: Thiết lập mô hình MIKE11 
Hình 13: Thiết lập các thông số đầu vào cho mô hình MIKE11 
Hình 14: Thiết lập mạng sông trong mô hình MIKE11 
Hình 15: Thiết lập sơ đồ các mặt cắt sông trong mô hình MIKE11 
Hình 16: Thiết lập các điều kiện biên trong mô hình MIKE11 
Hình 17: Thiết lập dữ liệu triều trong mô hình MIKE11 
Hình 18: Thiết lập lưu lượng thực đo trạm Thành Mỹ trong MIKE11 
Hình 19: Thiết lập lưu lượng thực đo trạm Sông Bung trong MIKE11 
Hình 20: Thiết lập lưu lượng thực đo trạm Sông Kôn trong MIKE11 
Hình 21: Biểu đồ độ mặn tại Vu Gia 1 theo 4 lựa chọn biểu diễn theo thời gian 
Hình 22: Biểu đồ lưu lượng dòng chảy tại VG1 theo 4 lựa chọn biểu diễn theo thời gian 
Hình 23: Biểu đồ so sánh tỉ lệ phần trăm giữa các lựa chọn theo Điểm đánh giá của 
phương pháp TOPSIS áp dụng cho bài toán thực tế 
8 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 24: Sử dụng phương pháp SAW trong mDSS tính cho bài toán thực tế 
Hình 25: Biểu đồ bền vững phân tích các phương án của bài toán thực tế 
9 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 1: Ví dụ so sánh từng cặp: (I) tỷ lệ so sánh từng cặp; (II) ma trận so sánh từng cặp 
giữa 4 tiêu chí (C1 – C4) 
Bảng 2: Sự quy tập sử dụng phương pháp quyết định TOPSIS 
Bảng 3: Ví dụ minh họa giải quyết tính toán phức tạp sử dụng TOPSIS 
Bảng 4: Ví dụ tính toán sử dụng phương pháp TOPSIS tự xây dựng 
Bảng 5: Các dự án thủy điện lớn đề xuất trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn [42] 
Bảng 6: Ma trận phân tích cho bài toàn thực tế 
Bảng 7: Ma trận giá trị cho bài toàn thực tế 
Bảng 8: Ma trận tổng hợp cho bài toán thực tế 
Bảng 9: Kết quả tính Điểm đánh giá theo phương pháp TOPSIS cho bài toàn thực tế 
10 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về 
mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái 
niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia 
sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến 
lược phù hợp nhất với quốc gia đó. 
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn 
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài 
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân 
loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất 
yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". 
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn 
gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - 
WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát 
triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến 
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát triển 
bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường 
được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà 
cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 
lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường. 
Hai khái niệm gắn liền với quan điểm trên: 
• Khái niệm "nhu cầu"... 
• Khái niệm của sự giới hạn mà tình trạng hiện tại của khoa học kỹ thuật và 
sự tổ chức xã hội áp đặt lên khả năng đáp ứng của môi trường nhằm thỏa 
mãn nhu cầu hiện tại và tương lai. 
Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi 
trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này, và đã gửi đi một 
thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy 
mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường. 
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (còn gọi là Hội 
nghị Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg) nhóm họp tại Johannesburg, Cộng 
hòa Nam Phi với sự tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các chuyên gia về kinh tế, xã 
hội và môi trường của gần 200 quốc gia đã tổng kết lại kế hoạch hành động về phát triển 
bền vững 10 năm qua và đưa ra các quyết sách liên quan tới các vấn đề về nước, năng 
11 
lượng, sức khỏe, nông nghiệp và sự đa dạng sinh thái. Trong đó vấn đề về nước là một 
vấn đề hết sức cấp thiết và gây nhiều tranh cãi cũng như sự quan tâm của hầu hết các quốc 
gia trên thế giới. 
Theo một báo cáo ngày 03 tháng 05 năm 2011, hiện nay có 1 tỷ người không có 
nước ngọt, mỗi năm 1,6 triệu người dân trên thế giới chết do thiếu nước sạch. Nhịp độ đô 
thị hóa sẽ còn tiếp tục tăng nhanh, kèm theo đó là vấn đề cung cấp nước sạch, đảm bảo 
chất lượng nước cho mọi người sẽ trở thành mối lo của toàn cầu. 
Trong thế kỷ 20, dân số trên trái đất đã tăng gấp ba lần. Cùng thời kỳ, nhu cầu về 
nước ngọt của nhân loại tăng lên gấp sáu lần so với thế kỷ 19. Trung bình mỗi ngày, một 
người dân ở Bắc Mỹ, chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng đến 600 tới 800 lít nước. Để so 
sánh, nhu cầu này tại các quốc gia đang phát triển dao động từ 60 tới 150 lít/ ngày. Dân số 
trên trái đất ước tính lên tới 9 tỷ người vào khoảng năm 2050. Nhu cầu về lương thực qua 
đó tăng theo. Để nuôi sống 9 tỷ người, ngành nông nghiệp trên thế giới phải sản xuất 
thêm, kéo theo nhu cầu về nước đi lên. Để sản xuất ra một lít sữa, nông dân phải cần tới 
hơn 1.000 lít nước, và để có được một cân thịt bò thì người ta cần tới 12.000 đến 15.000 
lít nước. Cùng lúc, để gia tăng năng suất, ngành nông nghiệp cũng sẽ phải sử dụng ngày 
càng nhiều phân bón hóa học. Mức độ ô nhiễm nước sẽ gia tăng. Vấn đề lọc nước bẩn, sát 
trùng các nguồn nước bị ô nhiễm và quản lý các nguồn nước sạch trở thành mối quan tâm 
hàng đầu. 
Tại Châu Á và Châu Phi, dân số thành thị tăng gấp đôi trong ba thập niên từ năm 
2000 đến 2030. 141 triệu dân cư ở các thành phố lớn không được bảo đảm về nước ngọt 
và nước sạch. Nước bẩn sẽ là mầm mống gây ra cái chết cho 1/5 trẻ em trong độ tuổi dưới 
5 tuổi vì những căn bệnh như: tiêu chảy, dịch tả, sốt rét  Tại các nước đang phát triển, 
như Trung Quốc hay Ấn Độ, trung bình một tháng, các thành phố lớn phải đón nhận thêm 
khoảng 5 triệu người đến định cư. Trong thập niên sắp tới, 95% những người từ nông 
thôn lên thành thị sinh sống thuộc các nền kinh tế đang trỗi dậy. Làn sóng di dân này đã, 
đang và còn tiếp tục đặt ra nhiều thách thức cho chính quyền, đặc biệt là vấn đề cung cấp 
nước cho tất cả mọi người, đồng thời cần mở rộng hệ thống xử lý nước thải trước hiện 
tượng dân số ngày càng gia tăng. Một trong những mối lo ngại đau đầu nhất đối với 
những quốc gia đang phát triển – đặc biệt là Brazil và Ấn Độ - là làm thế nào để đem 
nước đến cho hơn 820 triệu người sống tại các khu nhà ổ chuột, lắp đặt hệ thống cung cấp 
nước sạch, thải nước bẩn tại những khu vực này. 
Theo cơ quan đặc trách về vấn đề nước trực thuộc Liên hợp quốc, cộng đồng quốc 
tế cần khoản tiền 20 tỉ đô la hàng năm để giải quyết vấn đề nước cho các thành phố lớn 
đang phải liên tục mở rộng vành đai để đón nhận thêm dân cư. Các thành phố Châu Á 
chiếm đến 6 trong số 10 thành phố lớn nhất trên thế giới, mà hầu hết đều vấp phải vấn đề 
12 
nghiêm trọng vừa nêu. Dự báo đến năm 2050, sẽ có đến 60% dân số tại Châu Á sống ở 
thành phố. Với hơn 1,5 tỉ dân, Trung Quốc chỉ làm chủ khoảng 9% khoản nước ngọt của 
thế giới. Trong lúc đó, 41% các con sông lớn của Trung Quốc bị ô nhiễm tới mức báo 
động. Bộ Tài nguyên và Môi trường Trung Quốc nhìn nhận là Trung Quốc chưa sử dụng 
nước một cách tối ưu. Ngoài ra, chính sách phát triển đô thị và công nghiệp hóa của 
Trung Quốc đang đặt ra những thách thức lớn cho chính quyền cả ở cấp địa phương lẫn 
Trung ương. Bên cạnh đó hệ thống lọc nước của Trung Quốc bị coi là đã lỗi thời, có khi 
đã được xây dựng cả trăm năm nay, không còn khả năng cung cấp một khối lượng nước 
ngày càng lớn cho các thành phố. Mỗi tháng đều xảy ra các vụ ô nhiễm nước, khi các nhà 
máy thường xuyên đổ chất hóa học độc hại ra sông. Nước sạch và nước ngọt không còn là 
tài nguyên thiên nhiên để phục vụ con người, mà đã từng bước trở thành một món hàng 
mà người ta phải bỏ tiền ra mua. Bước kế tiếp là nước sẽ trở thành một trong những yếu 
tố gây căng thẳng trong xã hội và có thể dẫn tới xung đột chiến tranh. 
Trước vấn đề cấp thiết đó, cộng với tính đa mục đích trong sử dụng tài nguyên 
nước, thì vấn đề lựa chọn đưa ra một quyết định hợp lý nhất trong việc bảo tồn và phát 
triển nguồn tài nguyên quý giá này là một yêu cầu không hề đơn giản đối với bất cứ một 
nhà ra quyết định nào. Bởi vậy việc xây dựng một hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong 
Quản lý và Tổng hợp tài nguyên nước là một yêu cầu tất yếu đáp ứng nhu cầu đặt ra hiện 
nay. 
Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu một cách tổng quát về hệ thống hỗ trợ ra 
quyết định trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Qua đó có cơ sở lý thuyết để áp dụng 
cụ thể vào thực tế thông qua việc kết hợp với một thuật toán được lựa chọn để xây dựng 
một sơ đồ khối tính toán cho các bài toán hỗ trợ ra quyết định trong tổng hợp tài nguyên 
nước. Nội dung của luận văn được chia làm 6 chương trong đó chương 1,2,3,4 tập trung 
vào việc giới thiệu chung về mặt lý thuyết của hệ thống hỗ trợ ra quyết định nói chung và 
trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước nói riêng. Chương 4, chương 5 trình bày cụ thể về 
phương pháp điểm lý tưởng được lựa chọn để kết hợp tính toán đánh ra trong vấn đề ra 
quyết định tổng hợp tài nguyên nước. Đồng thời trong hai chương này, từ cơ sở lý thuyết 
và những dữ liệu được cung cấp đã tiến hành áp dụng tính toán cho một số ví dụ cụ thể và 
thu được một số kết quả nhất định. 
Mặc dù về cơ bản khả năng xây dựng một chương trình hỗ trợ ra quyết định tổng 
hợp tài nguyên nước đúng nghĩa còn chưa được hoàn thành nhưng những kết quả thu 
được sẽ là tiền đề quan trọng cho những nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. 
13 
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG 
QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC 
2.1. Một số khái niệm về hệ thống hỗ trợ ra quyết định quản lý tổng hợp tài 
nguyên nước 
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (HTHTRQĐ) đối với các vấn đề về tài nguyên nước 
đã bắt đầu xuất hiện giữa những năm 1970. Sau đó phát triển mạnh như được trình bày 
trong các tài liệu từ giữa những năm 1980 (Loucks et al., 1985a, 1985b; Labadie and 
Sullivan, 1986; Loucks and da Costa 1991; Fedra, 1992; Georgakakos, and Martin, 1996; 
Watkins and McKinney, 1995; Loucks, 1995; McKinney et al., 2000). Trải qua nhiều năm 
tiếp theo của thập niên 90 của thế kỷ trước, cùng với sự tiến bộ về năng lực tính toán, sự 
phát triển của các phần mềm, các hệ điều hành thân thiện với người sử dụng, sự nâng cao 
hiểu biết cơ bản của người ra quyết định về sử dụng máy tính điện tử, đã giúp cho việc 
xây dựng và khai thác phần mềm hỗ trợ ra quyết định trong quản lý nguồn nước trở nên 
phổ biến hơn. Tuy nhiên, sự phát triển và ứng dụng của HTHTRQĐ đối với việc quản lý 
tài nguyên nước chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu. 
Khái niệm HTHTRQĐ được Sprague và Carlson (1982) đưa ra là hệ thống hỗ trợ 
các nhà ra quyết định sử dụng các dữ liệu và mô hình để giải quyết những vấn đề khác 
nhau, dựa trên mối tương tác với máy tính điện tử. Một số thuật ngữ liên quan như: mối 
tương tác, các dữ liệu và các mô hình luôn là chủ đề được tranh luận giữ