Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách

Hiện nay, trước sự hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, sự đổi mới trong lĩnh vực quản lý kinh tế, hoạt động tổ chức và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị muốn đạt hiệu quả cao, có được những quyết định đúng đắn, thúc đẩy sự phát triển của đơn vị, cần thiết phải có được những thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính, một cách đầy đủ, chính xác và có hệ thống. Cùng với những sự phát triển và thay đổi đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong việc lưu thông hàng hóa. Đặc biệt, quá trình bán hàng được coi là khâu mấu chốt trong quá trình kinh doanh thương mại. Do vậy, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng là rất quan trọng. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa sau mỗi kì kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của mình.

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNGVÀ 5 1.Khái niệm và ý nghĩa của công tác BH và xác định kết quả kinh doanh 5 2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5 3. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 6 3.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 6 3.1.1. Phương thức bán buôn. 6 3.1.2. Phương thức bán lẻ. 7 3.1.3. Các phương thức thanh toán 8 3.1.4. Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán 8 3.1.4.1. Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO) 9 3.1.4.2. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO) 9 3.1.4.3. Phương pháp giá đơn vị bình quân 9 3.1.4.4. Phương pháp giá thực tế đích danh 9 1.3.4. Kế toán BH trong DN thương mại áp dụng phương pháp KKTX 10 1.3.4.1. Tài khoản sử dụng 10 1.3.4.2. Phương pháp kế toán 12 1.3.5. Kế toán bán hàng trong các DNTM áp dụng phương pháp KKĐK 15 1.3.5.1. Tài khoản sử dụng 15 1.3.5.2. Phương pháp kế toán 16 1.3.6. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 16 1.3.6.1. Tài khoản sử dụng 16 1.3.6.2. Phương pháp kế toán : (Sơ đồ 1.3 Trang 2 phụ lục) 16 1.3.7. Kế toán chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho trong kỳ 16 1.3.7.1. Nội dung chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho 16 1.3.7.2. Phương pháp kế toán : (Sơ đồ 1.4 Trang 2 Phụ lục) 17 1.3.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong DN thương mại 17 1.3.8.1. Kế toán giá vốn hàng hóa 17 1.3.8.2. Kế toán chi phí bán hàng 18 1.3.8.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 18 1.3.8.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng 19 PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG BÁCH 20 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG BÁCH 20 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty 20 2.1.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh 21 2.1.3.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: (biểu số 1) 22 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh: (biểu số 2) 22 2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán (biểu số 2) 23 2.1.6. Các chính sách kế toán của Công ty TNHH Hoàng Bách 23 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG BÁCH 24 2.2.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại Công ty 24 2.2.2. Đánh giá hàng hóa nhập kho: 24 2.2.2.1. Các chứng từ liên quan đến quá trình nhập hàng hóa của Công ty 24 2.2.2.2. Thủ tục nhập kho hàng hóa 25 2.2.3. Đánh giá hàng xuất kho 25 2.2.3.1. Các chứng từ liên quan đến quá trình xuất bán hàng hóa của Công ty 25 2.2.3.2. Thủ tục xuất kho hàng hóa 25 2.2.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty 25 2.2.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 25 2.2.4.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán ra 27 2.2.4.3. Kế toán chi phí bán hàng 27 2.2.4.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 28 2.2.4.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 29 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG BÁCH 31 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Bách. 31 3.1.1. Ưu điểm 31 3.1.2. Nhược điểm 32 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hoàng Bách 33 KẾT LUẬN 36 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. DNTM :Doanh nghiệp thương mại. 2. KKTX :Kê khai thường xuyên. 3. KKĐK :Kiểm kê định kỳ. 4. DTBH :Doanh thu bán hàng. 5. GTGT :Giá trị gia tăng. 6. TTĐB :Tiêu thụ đặc biệt. 7. DV :Dịch vụ. 8.HH :Hàng hóa 9. CPBH :Chi phí bán hàng 10. CPQLDN :Chi phí quản lý Doanh nghiệp. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, trước sự hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, sự đổi mới trong lĩnh vực quản lý kinh tế, hoạt động tổ chức và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị muốn đạt hiệu quả cao, có được những quyết định đúng đắn, thúc đẩy sự phát triển của đơn vị, cần thiết phải có được những thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính, một cách đầy đủ, chính xác và có hệ thống. Cùng với những sự phát triển và thay đổi đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong việc lưu thông hàng hóa. Đặc biệt, quá trình bán hàng được coi là khâu mấu chốt trong quá trình kinh doanh thương mại. Do vậy, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng là rất quan trọng. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa sau mỗi kì kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hoàng Bách, cùng với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Ngọc Quyết cũng như các cô chú, anh chị trong công ty, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách” cho bài luận văn tốt nghệp của mình Bài luận văn của em gồm 3 phần chính sau: Phần I: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Phần II:Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNGVÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.Khái niệm và ý nghĩa của công tác BH và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi DN. Tuy là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DNTM nhưng nếu thực hiện không tốt việc bán hàng thì mọi cố gắng của DN trong các giai đoạn trước đều trở nên vô nghĩa. Quá trình bán hàng sẽ quyết định đến khả năng tài chính, khả năng thu hồi vốn để thực hiện tái sản xuất ở DN. Bán hàng là quá trình DN chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng, tức là chuyển hóa vốn của DN từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán hàng được gọi là doanh thu bán hàng (DTBH). DTBH ở các DN chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì DTBH không bao gồm cả thuế GTGT. Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DTBH là tổng giá trị thanh toán của số hàng đã bán bao gồm cả thuế GTGT. Ngoài ra DTBH còn bao gồm các khoản phụ thu như khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi đơn vị thực hiện việc cung ứng hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hóa DV và thu được lợi nhuận tối đa sau mỗi chu kỳ kinh doanh DN luôn phải tính toán, xác định được chi phí đã bỏ ra và lợi nhuận thu được. Hay nói đúng hơn DNTM phải xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Kết quả kinh doanh là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) hoặc thuế Xuất nhập khẩu và các khoản chi phí kinh doanh. Đó cũng chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Kế toán bán hàng có trách nhiệm rất lớn trong công tác bán hàng của doanh nghiệp. Kế toán phải thường xuyên theo dõi doanh thu, lợi nhuận, của từng mặt hàng hoặc từng nhóm hàng. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phải tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình bán hàng, đồng thời giám sát chặt chẽ sự biến động của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt giá trị và hiện vật. Kế toán ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm, từng đơn vị trực thuộc. -Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra. - Tính toán giá mua thực tế của hàng tiêu thụ nhằm định ra giá bán phù hợp và xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý bán hàng, với hàng hóa bán chịu cần mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, theo dõi sát sao việc thanh toán công nợ của từng khách hàng, tránh tình trạng bị đơn vị kinh tế khác chiếm dụng vốn. - Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng để xác định chính xác kết quả kinh doanh. - Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kế toán, cung cấp kịp thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận liên quan. Định kì kế toán tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động tiêu thụ. Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo chế độ tài chính hiện hành. 3. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Phương thức bán buôn. Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng Bán buôn hàng hóa qua kho theo hai hình thức: Bán trực tiếp và gửi bán hàng hóa, là phương thức bán hàng truyền thống thường áp dụng với các ngành hàng có đặc điểm: Tiêu thụ có định kỳ giao nhận, thời điểm giao nhận không trùng với thời điểm nhập hàng, hàng khó khai thác, hàng cần qua dự trữ để xử lý tăng giá trị thương mại…Khi thực hiện phương thức kinh doanh cho các loại hàng này, doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ tốt và tiến độ giao nhận bán hàng đúng lệnh, để tránh ứ đọng làm gây tốn kém chi phí dự trữ, giảm chất lượng hàng và khó khăn cho công tác bảo quản hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng gồm hai hình thức: Bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Theo hình thức bán hàng vận chuyển thẳng thì doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán thực chất là hình thức môi giới cho việc mua bán, không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán. Phương thức bán lẻ. Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Người bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Người bán phải chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy hàng để bán lẻ. Để quản lý và ghi chép phản ánh số lượng hàng hóa, ghi chép hàng hóa nghiệp vụ trên các thẻ quầy ở quầy hàng. Thẻ quầy hàng được mở ra theo dõi cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ giao hàng và thu tiền bán hàng tách rời nhau, ở quầy hàng có nhân viên thực hiện viết hóa đơn bán hàng, giao cho người mua hàng, đồng thời thu tiền bán hàng. Người mua hàng mang hóa đơn bán hàng vừa nhận đến nhận hàng ở quầy hàng và trả hóa đơn cho người bán hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân viên viết hóa đơn và thu tiền bán hàng trong ngày kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng. Người bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn đã nhận và lập báo cáo bán hàng. Chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng. Phương thức bán hàng gửi đại lý (ký gửi) Bán hàng gửi đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng(gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và phần trả lãi chậm. Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua hàng thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng. Về thực chất khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về hàng hóa. Các phương thức thanh toán Cùng với việc đa dạng hóa phương thức bán hàng thì các doanh nghiệp cũng áp dụng đa phương thức thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức nào là do hai bên mua bán thỏa thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa hai bên và hình thức bán hàng mà hai bên lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp nhất, hiệu quả nhất. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các một số phương thức thanh toán sau: Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi nhận được hàng hóa vật tư, lao vụ đã hoàn thành thì bên mua xuất tiền ở quỹ trả tiền trực tiếp cho người bán hoặc người cung cấp lao vụ dịch vụ. Thanh toán bằng chuyển khoản Thông qua hệ thống ngân hàng, các đơn vị thanh toán với nhau bằng cách chuyển khoản hay thanh toán bù trừ (thường đối với các doanh nghiệp vừa là khách hàng vừa là nhà cung cấp) Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng người bán chỉ nhận được tiền khi chủ hàng hóa cho đơn vị mua thì ngược lại, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng đơn vị bán hàng sẽ nhận được tiền trước khi xuất chủ hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước chỉ bằng 1/2 đến 1/3 giá trị hàng hóa xuất bán. Số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi đơn vị bán hàng cung ứng hàng. Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán Trong các doanh nghiệp có rất nhiều nguồn hàng nhập kho với giá cả và chi phí mua khác nhau. Vì vậy, để xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần xác định đúng trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho và toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng. Trị giá vốn hàng bán được xác định theo công thức sau: Trị giá vốn hàng đã bán = Trị giá vốn hàng xuất kho + CPBH, CPQLDN của số hàng đã bán Trong đó trị giá vốn hàng hóa xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp sau: Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này thì số hàng hóa nào nhập kho trước tiên sẽ được xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm giá trị mua thực tế của hàng xuất kho. Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác trị giá hàng xuất và tồn kho. Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định rằng hàng hóa nào nhập vào sau cùng thì sẽ được xuất ra trước tiên, ngược với phương pháp trên và trị giá mua thực tế của số hàng đó được tính làm trị giá mua của hàng xuất kho. Ưu điểm: Làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại Nhược điểm: Giá trị hàng tồn kho không phản ánh giá trị thực tế của nó. Phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này Đơn giá bình quân  =  Trị giá mua t.tế hàng tồn đ.kỳ + Trị giá mua t.tế hàng hóa nhập trong kỳ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + S.lượng hàng hóa nhập trong kỳ   Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức Trị giá mua thực tế hàng xuất trong kỳ  =  Đơn giá bình quân  *  Số lượng hàng xuất trong kỳ   Ưu điểm: Tính toán đơn giản Nhược điểm: Độ chính xác không cao, ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung. Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này người ta tính đơn giá xuất bán bằng chính trị giá mua của lô hàng Ưu điểm: Phương pháp này độ chính xác cao, phản ánh đúng giá thực tế của lô hàng xuất bán Nhược điểm: Làm cho công việc rất phức tạp, đòi hỏi kế toán buộc phải nắm được chi tiết lô hàng 1.3.4. Kế toán BH trong DN thương mại áp dụng phương pháp KKTX Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tìa khoản phản ánh tèng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hóa. Do đó, phương pháp này được sử dụng khá phổ biến ở nước ta. 1.3.4.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 156 – Hàng hóa Tài khoản này được sử dụng để phản ánh sự biến động nhập, xuất, tồn hàng hóa theo giá thực tế. Tài khoản này được chi tiết theo địa điểm (kho quầy) hay chi tiết theo mặt hàng, loại nhóm hàng hóa. Kết cấu TK 156 Bên Nợ: - Giá thực tế hàng hóa nhập kho Chi phí thu mua hàng hóa nhập kho Trị giá hàng hóa thừa phát giện khi kiểm kê Bên Có: - Giá thực tế hàng hóa xuất kho Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện khi kiểm kê TK 157 – Hàng gửi bán Tài khoản 157 được dùng để phản ánh sự vận động của hàng xuất bán theo phương thức gửi bán hàng. Tài khoản này được chi tiết cho từng loại hàng Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157 Bên Nợ: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng - Trị giá DV đã cung cấp cho KH nhưng chưa được chấp nhận thanh toán Bên Có: - Trị giá HH, TP, DV đã được thanh toán hoặc đã chấp nhận tt. - Trị giá HH, TP, DV đã gửi đi bị khách hàng trả lại Số dư bên Nợ: Trị giá HH, TP đã gửi đi, DV đã cung cấp chưa được KH thanh toán TK 632 – Giá vốn hàng bán Tài khoản này sử dụng để hạch toán giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ trong kỳ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, CP nhân công vượt trên mức bình thường và CP sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán. Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gấy ra Phản ánh CP tự xây dựng, tự chế TSCĐ, vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của SP, HH, DV đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “xác định kết quả hoạt động kinh doanh”. Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm TK632 không có số dư cuối kỳ. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ TK 511 phản ánh DTBH theo hóa đơn và các chỉ tiêu liên quan đến DTBH (các khoản giảm giá, hàng bán bị từ chối đã kết chuyển giảm DTBH, thuế GTGT, thuế TTĐB…và chỉ tiêu DTBH thuần). Kết cấu TK 511 Bên Nợ: -Các khoản điều chỉnh giảm DTBH -Kết chuyển DT thuần sang TK 911 Bên Có: -DT bán SP, HH theo hóa đơn TK 521 – Chiết khấu thương mại TK này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua HH, DV, với khối lượng lớn thwo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. Kết cấu TK 521: Bên Nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho KH Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 TK 521 không có số dư cuối kỳ TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh DTBH bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp Kết cấu TK 531 Bên Nợ: DT hàng bán bị trả lại Bên Có: Kết chuyển DT hàng bán bị trả lại vào TK 511. TK 512 để xác định DTT TK 531 không có số dư cuối kỳ TK 532 - Giảm giá hàng bán TK này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của SP, HH bán trong kỳ Kết cấu TK 532 Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp nhận Bên Có: Kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK 511, TK512 để xác định DTT TK 532 không có số dư cuối kỳ 1.3.4.2. Phương pháp kế toán Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán Khi xuất hàng hóa gửi bán, kế
Tài liệu liên quan