Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, giữa các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển có sự cạnh tranh gay gắt, muốn đứng vững đòi hỏi đơn vị sản xuất kinh doanh phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ phù hợp, tiết kiệm chi phí và không ngừng hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhân tố giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm, là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận, và tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt lượng vốn lưu động chuyển dụng trong quá trình sản xuất
109 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngày tháng năm 2010
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 1
Mục lục 2
Các ký hiệu viết tắt 5
Danh mục sơ đồ, danh mục bảng biểu 6
Lời nói đầu 7
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 9
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 9
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất 9
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 9
1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 12
1.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành 12
1.2.2. Phân loại giá thành 13
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 15
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm 16
1.4.1. Vai trò của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 16
1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm 17
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 17
1.5.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 17
1.5.2. Chứng từ sử dụng 18
1.5.3. Tài khoản sử dụng 18
1.5.4. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 20
1.5.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 22
1.5.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
1.5.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 24
1.5.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 26
1.5.5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 28
1.5.6. Kế toán thiệt hại trong sản xuất 29
1.5.6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 29
1.5.6.2. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất 31
1.6. Kế toán giá thành sản phẩm 32
1.6.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 32
1.6.1.1. Đối tượng tính giá thành 32
1.6.1.2. Kỳ tính giá thành 32
1.6.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 33
1.6.2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp ước tính sản lượng
hoàn thành tương đương 34
1.6.2.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính 35
1.6.2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức 36
1.6.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong DNSX 36
1.6.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 37
1.6.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước 37
1.6.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 39
1.6.3.4. Phương pháp tính loại trừ chi phí 40
1.6.3.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 40
1.6.3.6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 41
1.6.3.7. Phương pháp tính giá thành theo chi phí định mức 42
1.7. Hình thức kế toán 43
1.7.1. Hình thức nhật ký chung 43
1.7.1.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung 43
1.7.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 43
1.7.2. Hình thức chứng từ ghi sổ 45
1.7.2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ 45
1.7.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 45
1.7.3. Hình thức nhật ký sổ cái 46
1.7.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký – sổ cái 46
1.7.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái 47
1.7.4. Hình thức nhật ký chứng từ 48
1.7.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ 48
1.7.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.............49
1.7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 51
1.7.5.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính...........................51
1.7.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính.................51
Chương 2:Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 53
2.1. Đặc điểm, tình hình chung về Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 53
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 53
2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 55
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 56
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 57
2.1.5. Đặc điểm chung về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH................................................................................59
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH. 59
2.1.5.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán 61
2.1.5.2.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 61
2.1.5.2.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán 61
2.1.5.2.3 Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán 61
2.1.5.2.4 Tổ chức vận dụng Báo cáo tài chính 62
2.1.5.2.5. Một số chế độ kế toán áp dụng tại công ty 62
2.1.5.3 Hình thức kế toán 63
2.2.Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 64
2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 64
2.2.1.1 Đặc đIểm chi phí sản xuất tại công ty 64
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất tại công ty 65
2.2.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí tại công ty 65
2.2.1.4 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty 66
2.2.2 Công tác kế toán tính giá thành tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 93
2.2.2.1 Công tác quản lý giá thành tại Công ty 93
2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành 93
2.2.2.3 Kỳ tính giá thành 93
2.2.2.4 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 93
2.2.2.5 Phương pháp tính giá thành 93
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH………………………………………………97
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH…………………………………………………………………….97
3.2. Những bài học rút ra từ thực tế ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH 98
3.3. Những khía cạnh cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH 99
3.4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH …99
Kết luận ..102
Tài liệu tham khảo .103
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định NTP: Nửa thành phẩm
BHXH: Bảo hiểm xã hội KD: Kinh doanh
BHYT: Bảo hiểm y tế DN: Doanh nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn VNĐ: Việt Nam đồng
GTGT: Giá trị gia tăng PT-TH: Phát thanh-truyền hình
TK: Tài khoản KCS: Kiểmtra chất lg sản phẩm
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp PX: Phân xưởng
NVL: Nguyên vật liệu KT: Kỹ thuật
NCTT: Nhân công trực tiếp QĐ: Quyết định
SXC: Sản xuất chung BTC: Bộ tài chính
CCDC: Công cụ dụng cụ NKCT: Nhật ký chứng từ
KKĐK: Kiểm kê định kỳ TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
KKTX: Kê khai thường xuyên TTKD: Truyền thanh không dây
SX: Sản xuất CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CPSX: Chi phí sản xuất CPNVPX:Chi phí nhân viên PX
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3
Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4
Kế toán chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp (KKTX)
Sơ đồ 1.5
Kế toán chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp (KKĐK)
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ tổng hợp hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Sơ đồ 1.8
Trình tự kết chuyển chi phí để tính giá thành của bán TP và TP
Sơ đồ 1.9
Tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
Sơ đồ 1.10
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.11
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.12
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ 1.13
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.14
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1
Mô hình quản lý của công ty
57
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ bộ máy kế toán
60
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán chi phí SX và tính giá thành
64
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
Tên bảng biểu
Trang
Biểu 2.1
Tình hình tài chính của công ty trong 02 năm gần đây
56
Biểu 2.2
Bảng chi tiết vật tư để lắp ráp thành 01 cụm thu TTKD
67
Biểu 2.3
Hoá đơn giá trị gia tăng
68
Biểu 2.4
Phiếu nhập kho
69
Biểu 2.5
Giấy đề nghị xuất kho
70
Biểu 2.6
Phiếu xuất kho
71
Biểu 2.7
Bảng tổng hợp N-X-T tháng 3/2009
72
Biểu 2.8
Bảng phân bổ NVL, CCDC
73
Biểu 2.9
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
74
Biểu 2.10
Sổ cáI TK 621
74
Biểu 2.11
Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành tháng 03/2009
76
Biểu 2.12
Bảng thanh toán lương PXSX
77
Biểu 2.13
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
79
Biểu 2.14
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – Bộ phận lắp ráp
80
Biểu 2.15
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – Bộ phận kiểm định
81
Biểu 2.16
Sổ cáI TK 622
82
Biểu 2.17
Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
84
Biểu 2.18
Sổ chi tiết TK 627
86
Biểu 2.19
Sổ cáI TK 627
87
Biểu 2.20
Bảng kê số 4
89
Biểu 2.21
NKCT số 7
90
Biểu 2.22
Sổ chi tiết TK 154 – Cụm thu TTKD
91
Biểu 2.23
Sổ chi tiết TK 154
92
Biểu 2.24
Sổ cáI TK 154
93
Biểu 2.25
Phiếu tính giá thành sản phẩm hoàn thành
96
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, giữa các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển có sự cạnh tranh gay gắt, muốn đứng vững đòi hỏi đơn vị sản xuất kinh doanh phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ phù hợp, tiết kiệm chi phí và không ngừng hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhân tố giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm, là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận, và tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt lượng vốn lưu động chuyển dụng trong quá trình sản xuất.
Qua học tập trên ghế nhà trường, và thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH, em nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung, và với Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH nói riêng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH”.
Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là việc tập hợp chi phí, phân bổ chi phí, kế toán giá thành, đánh giá sản phẩm dở, phương pháp tính giá thành và vận dụng các sổ sách kế toán trong kế toán giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH. Kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu tài liệu tổng hợp về những vấn đề có liên quan và khảo sát thực tế ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH, dùng phương pháp phân tích để rút ra kết luận, đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH
Luận văn này nhằm nghiên cứu những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phân tích khách quan sự cần thiết phải hoàn thiện, từ đó đưa ra phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Dung đã hướng dẫn em hoàn thiện luận văn này. Đồng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên của Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn của mình. Mặc dù vậy luận văn của em còn nhiều thiếu sót do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế, em rất mong được sự chỉ bảo thêm của thầy, cô để em có thêm hiểu biết về luận văn của mình.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Khái niệm về chi phí sản xuất.
Doanh nghiệp sản xuất là những tổ chức kinh doanh, sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và mang lại lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp. để tiến hành các hoạt động của mình, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định. Đó là các chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động của con người. Sự tham gia của từng yếu tố đó trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau, từ đó hình thành nên các yếu tố chi phí tương ứng: chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động (là chi phí về lao động vật hoá), chi phí về lao động của con người (là chi phí về lao động sống). Các chi phí này gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song chúng đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cùng các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Thực chất, đó chính là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp đã bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc phân chia chi phí sản xuất thành các nhóm khác nhau dựa trên những tiêu thức nhất định. Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán, mà còn là tiền đề quan trọng của kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, cũng như bộ phận cấu thành giá thành sản xuất trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung kinh tế được xếp vào cùng một yếu tố chi phí , không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu, mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được phân làm 5 khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm trị giá vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực.
Chi phí nhân công: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp để chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí khác các loại trên đã chi tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí theo trọng điểm. Cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm xác định rõ được nguyên nhân tăng, giảm của từng khoản mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công dụng kinh tế được sắp xếp vào cùng một khoản mục không phân biệt tính chất kinh tế của nó như thế nào. Số lượng các khoản mục phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất của từng ngành và yêu cầu quản lý trong các thời kỳ khác nhau, theo tính chất và quy trình công nghệ. Theo tiêu thức phân loại này, chi phí được phân chia thành các nội dung sau đây:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.. sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay công việc, lao vụ , dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích trên lương như BHXH, BHYT, KPCD theo tỷ lệ quy định.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí quản lý theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản xuất.
Phân loại chí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và dự toán chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí kinh doanh được phân chia theo quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Theo cách này, chi phí được phân chia thành các loại sau:
Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thực hiện trong kỳ.
Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí ít bị thay đổi về khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thực hiện trong kỳ.
Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mà bản thân gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí như chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa ở mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thường biểu hiện đặc điểm cũng như là định phí, ở mức độ hoạt động quá mức cơ bản thì nó biểu hiện đặc điểm của biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý chi phí, cụ thể là cơ sở để thiết kế các mô hình chi phí khác nhau xác định phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng với từng loại chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại nàychi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phải thông qua phân tích cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này giúp chúng ta xác định được phương pháp hạch toán đối với từng loại chi phí một cách hợp lý nhất.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau nhằm một mục đích là quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Khái niệm và bản chất của giá thành.
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau. Một mặt là chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất đã thu được: Những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Như vậy, khi quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí v