Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội, lao động là hoạt động cơ bản nhất, lao động gắn bó với sự tồn tại và phát triển của con người. Có thể định nghĩa lao động như sau: “ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tác động vào giới tự nhiên, biến thành những vật có ích đối với đời sống của mình”.
Lao động có một vai trò quan trọng đối với xã hội loài người. Loài người ngay từ khi xuất hiện, để tồn tại trước hết phải tiêu dùng một lượng của cải vật chất nhất định để thỏa mãn nhu cầu cơ bản như ăn, ở, mặc. Muốn có được của cải vật chất thì không còn cách nào khác phải lao động và chính nhờ lao động con người mới khám phá ra thế giới xung quanh, nhận biết được các quy luật tự nhiên và chinh phục thiên nhiên. Trên góc độ toàn xã hội thì lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động là ba yếu tố của nền sản xuất xã hội. Trong đó, lao động là yếu tố quan trọng mang tính chủ động, tính tích cực nhất. Vai trò của lao động càng ngày càng tăng, nếu thiếu lao động thì hai yếu tố còn lại sẽ trở thành vô dụng. Hơn thế nữa, lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư là phần giá trị mới sinh ra, là phần cơ sở cho việc tái xuất mở rộng.
Quá trình sản xuất diễn ra đòi hỏi phải tiêu dùng liên tục các yếu tố tư liệu sản xuất, lao động, đối tượng lao động một cách thường xuyên. Các yếu tố này không phải là vô cùng, vô tận nên cần phải tái tạo lại. Đối với tư liệu lao động và đối tượng lao động thì tái tạo lại có ý nghĩa là mua sắm cái mới nhưng với sức lao động thì khác. Sức lao động gắn liền với hoạt động sống của con người đó là thể lực, trí lực của con người, bởi vậy muốn tái tạo sức lao động cần phải thông qua hoạt động sống của con người, con người tiêu dùng một lượng vật chất nhất định. Phần vật chất này do người sử dụng lao động trả lại cho người lao động dưới hình thức hiện vật hay giá trị và được gọi là tiền lương.
36 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
Khái niệm, bản chất của tiền lương
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội, lao động là hoạt động cơ bản nhất, lao động gắn bó với sự tồn tại và phát triển của con người. Có thể định nghĩa lao động như sau: “ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tác động vào giới tự nhiên, biến thành những vật có ích đối với đời sống của mình”.
Lao động có một vai trò quan trọng đối với xã hội loài người. Loài người ngay từ khi xuất hiện, để tồn tại trước hết phải tiêu dùng một lượng của cải vật chất nhất định để thỏa mãn nhu cầu cơ bản như ăn, ở, mặc. Muốn có được của cải vật chất thì không còn cách nào khác phải lao động và chính nhờ lao động con người mới khám phá ra thế giới xung quanh, nhận biết được các quy luật tự nhiên và chinh phục thiên nhiên. Trên góc độ toàn xã hội thì lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động là ba yếu tố của nền sản xuất xã hội. Trong đó, lao động là yếu tố quan trọng mang tính chủ động, tính tích cực nhất. Vai trò của lao động càng ngày càng tăng, nếu thiếu lao động thì hai yếu tố còn lại sẽ trở thành vô dụng. Hơn thế nữa, lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư là phần giá trị mới sinh ra, là phần cơ sở cho việc tái xuất mở rộng.
Quá trình sản xuất diễn ra đòi hỏi phải tiêu dùng liên tục các yếu tố tư liệu sản xuất, lao động, đối tượng lao động một cách thường xuyên. Các yếu tố này không phải là vô cùng, vô tận nên cần phải tái tạo lại. Đối với tư liệu lao động và đối tượng lao động thì tái tạo lại có ý nghĩa là mua sắm cái mới nhưng với sức lao động thì khác. Sức lao động gắn liền với hoạt động sống của con người đó là thể lực, trí lực của con người, bởi vậy muốn tái tạo sức lao động cần phải thông qua hoạt động sống của con người, con người tiêu dùng một lượng vật chất nhất định. Phần vật chất này do người sử dụng lao động trả lại cho người lao động dưới hình thức hiện vật hay giá trị và được gọi là tiền lương.
Trong thời kì kinh tế kế toán hóa tập trung, tiền lương được hiểu một cách thống nhất như sau: “Về thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả cho công nhân viên chức dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động”. Quan niệm này đã bác bỏ tiền lương là giá trị sức lao động. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra một sự công bằng trong phân phối quốc dân.
Khi hệ thống XHCN sụp đổ, để tồn tại nước ta đã phải tiến hành một cuộc cải cách toàn diện đặc biệt là trên lĩnh vực tư tưởng. Cơ chế thị trường buộc chúng ta phải có thay đổi lớn trong nhận thức, vì vậy quan niệm về tiền lương cũng phải thay đổi về cơ bản. Để có được một nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp với cơ sở quản lý mới, khái niệm về tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
Coi sức lao động là hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất
Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, nghĩa là giá cả của hàng hóa sức lao động theo quản lý cung cầu, giá cả trên thị trường lao động
Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (nhà nước, doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước”.
Như vậy, bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động, vì sức lao động thực sự là một loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng hóa mà giá cả của nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Vậy “Tiền lương là số thù lao mà người chủ lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tiến hành sản xuất kinh doanh”.
Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để trả tiền lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải đảm bảo được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước; gắn bó quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát triển; ( và ngược lại ).
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động
Tính toán, phân bổ chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
Các hình thức trả lương
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
Hình thưc tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương cho người lao động.
Đơn vị để tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Tiền lương theo thời gian
=
Thời gian làm việc thực tế
x
Đơn giá tiền lương thời gian
* Hình thức trả lương theo thời gian được chia làm hai hình thức nhỏ là trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng
Trả lương theo thời gian giản đơn: Là số tiền người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thực tế. Hình thức trả lương này không xét đến thái độ và kết quả lao động, chế độ lương này chỉ áp dụng cho công việc không thể định mức và tính toán chặt chẽ công việc.
Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực…Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế…
Mi = Mn x Hi + ( Mn x Hi x Hp )
Trong đó: Mi – Mức lương lao động bậc i
Mn – Mức lương tối thiểu
Hi – Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp – Hệ số lương phụ cấp
+ Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng.
Tiền lương ngày
=
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Tiền lương giờ
=
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc theo chế độ quy định
Trả lương theo thời gian có thưởng: Là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương thời gian có thưởng
=
Tiền lương thời gian giản đơn
+
Tiền thưởng tính chất lương
Ưu điểm: Dễ làm, dễ tính đến thởi gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính sẵn.
Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động nên không khuyến khích được người lao động quan tâm đến kết quả lao động.
Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thởi gian làm việc của công nhân viên Doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
+ Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành đúng quy định cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
+ Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã hưởng lương theo sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm gián tiếp
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm gián tiếp
+ Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa hai hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởng do Doanh nghiệp quy định như thưởng do tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở những khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy định.
Tiền lương sản phẩm lũy tiến
=
Đơn giá lương sản phẩm
x
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
+
Khối lượng sản phẩm vượt kế hoạch
x
Đơn giá lương sản phẩm
x
Tỷ lệ lũy tiến
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: (hay từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã quy định.
Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
Ưu điểm: chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng xuất lao động.
Nhược điểm: tính toán phức tạp.
Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
Khái niệm và nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động mà Doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài Doanh nghiệp. Quỹ tiền lương gồm các khoản sau:
Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, tiền lương khoán
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…
Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại…
Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên
Ngoài ra, trong quỹ lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân trong thời gian thai sản, ốm đau, tai nạn lao động
Phân loại tiền lương trong Doanh nghiệp
Về phương diện kế toán tiền lương của Doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiêm, phụ cấp khu vực…)
Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian người lao động được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghi lễ, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất.
Tiền lương chính của người lao động gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của người lao động không gằn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Các khoản trích theo lương
Quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó:
15% thuộc trách nhiệm đóng góp của Doanh nghiệp bằng cách trừ vào chi phí SXKD
5% thuộc trách nhiệm đóng góp chủa người lao động bằng cách trừ lương.
Quỹ BHXH được chỉ tiêu trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
2% người sử dụng lao động phải chịu và được tính vào chi phí SXKD
1% trừ vào thu nhập của người lao động
Toàn bộ 3% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (thường chủ yếu dưới hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên như khám bệnh, chữa bệnh.
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí SXKD.
Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và được tính hết vào chi phí SXKD
Số KPCĐ doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chỉ tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
Các chứng từ ban đầu hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ
1.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động
Các chứng từ hạch toán lao động bao gồm:
Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL): Bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng hoặc theo tuần.
Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b – LĐTL)
Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LĐTL)
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL): mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ trả lương.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL)
Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL): Phiếu này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó; đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL)
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 – LĐTL)
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10 – LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11 – LĐTL)…
1.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và các khoản trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LĐTL): Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở một bảng thanh toán lương, trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.
Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH: Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chi tiêu: nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL)
1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng :
TK 334 “ Phải trả công nhân viên ”
TK 334 “ phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh việc tính và thanh toán tiền công trợ cấp BHXH và các khoản khác cho người lao động.
TK 334 “phải trả công nhân viên” có kết cấu chủ yếu như sau:
TK 334
Các khoản tiền lương và khoản k hác đã trả người lao động
Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động
Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh
SDCK: Phản ánh số chi trả nhiều hơn số tiền lương phải trả.
Các khoản tiền lương tiền công phải trả người lao động
Tiền ăn ca phải trả cho người lao động
Tính tiền thưởng phải trả cho người lao động
Tính BHXH trả thay lương
SDCK: Phản ánh tiền lương còn phải trả cho người lao động
TK 338 “ Phải trả phải nộp khác ”
TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” sử dụng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác và tình hình thanh toán các khoản đó của doanh nghiệp với các đối tượng liên quan.
TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” có kết cấu chủ yếu như sau:
TK 338
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
Khoản BHXH phải trả cho người lao động
Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả đã nộp khác
Dư nợ: Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải nộp hoặc số BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi được cấp bù
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD, khấu trừ vào lương công nhân viên
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù
Các khoản phải trả khác
Dư có: Số tiền phải trả phải nộp; giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Trong tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2 để phản ánh trực tiếp đến công nhân viên BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Ngoài các TK 334, TK 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn phải sử dụng các TK như:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111: Tiền mặt
TK112: Tiền gửi ngân hàng
1.3.2.2 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ, tổng hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
Trên bảng phân bộ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ còn phản ánh khoả