Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Chủ
trương đầu tư và kế hoạch đầu tư cơ bản góp phần đảm bảo nhịp độ phát
triển của nền kinh tế một cách cân đối nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý trong từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả kinh tế x ã hội, tăng sản
phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân (GDP) và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội đóng góp một phần lớn vào công cuộc xây dưng đất
nước trong thời kỳ mới.
Một yêu cầu của Đảng ta đối với ngành xây dựng cơ bản là “tiền vốn ít
mà làm được nhiều việc”. Để thực hiện được mục tiêu đó, sau khi Đại hội VI
của Đảng, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một bước mới: từ kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi đó đã có tác động không nhỏ đối với
nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Đó là việc giao
chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Nhà nước đã được thay thế bằng sự trao
quyền chủ động, tự chủ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự thay thế này thể
hiện bằng việc các công ty, xí nghiệp phải tham gia đấu thầu để tìm thị
trường và thông qua đó tạo công ăn việc làm cho công nhân, đảm bảo sự tồn
tại của doanh nghiệp mình.
Tuy đấu thầu là một hình thức mới đối với các doanh nghiệp nước ta
nhưng trong những năm qua nó đã góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm mọi khoản chi phí trong quá trình xây
dựng, làm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và Nhà nước tiết kiệm
vốn để xây dựng nhiều công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân
dân. Loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn yếu kém , thua lỗ nhiều và tạo
3
điều kiện cho các doanh nghiệp tốt, có uy tín, biết cách để tồn tại phát huy
hết những khả năng sáng tạo của chính mình và hạn chế những rủi ro đến
mức thấp nhất.
Với những kiến thức đã được trau dồi sau bốn năm học dưới mái trường
Đại học, với lòng ham muốn được hiểu biết thêm về những chính sách mới
của Nhà nước đặc biệt là những chính sách về đấu thầu. Sau một thời gian tìm
hiểu thực tế và thực tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội-Tổng công ty xây
dựng Hà Nội em đã hiểu biết hơn về hoạt động đấu thầu,nhất là hoat động lập
hồ sơ dư thầu xây lắp trong các ngành xây dựng cơ bản nói chung và công tác
đấu thầu tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng vì vậy:
“Hoàn thiện công tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng
số 1- Tổng công ty xây dựng Hà Nội“ là đề tài em chọn để trình bầy trong
chuyên đề của mình.
Bản luận văn gồm 3 phần như sau:
Phần I: Những đặc điểm chủ yếu của công ty xây dưng số 1
Phần II: thực trạng công tác lập hồ sơ dư thầu xây lắp ở công ty
xây dưng số 1 Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập hồ
sơ dự thầu xây lắp tại công ty xây dựng số 1
56 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Hoàn thiện công tac lập hồ
sơ dự thầu xây lắp tại Công
ty xây dựng số 1-Tổng công
ty xây dựng Hà Nội
2
Lời Mở Đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Chủ
trương đầu tư và kế hoạch đầu tư cơ bản góp phần đảm bảo nhịp độ phát
triển của nền kinh tế một cách cân đối nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý trong từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng sản
phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân (GDP) và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội đóng góp một phần lớn vào công cuộc xây dưng đất
nước trong thời kỳ mới.
Một yêu cầu của Đảng ta đối với ngành xây dựng cơ bản là “tiền vốn ít
mà làm được nhiều việc”. Để thực hiện được mục tiêu đó, sau khi Đại hội VI
của Đảng, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một bước mới: từ kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi đó đã có tác động không nhỏ đối với
nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Đó là việc giao
chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Nhà nước đã được thay thế bằng sự trao
quyền chủ động, tự chủ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự thay thế này thể
hiện bằng việc các công ty, xí nghiệp phải tham gia đấu thầu để tìm thị
trường và thông qua đó tạo công ăn việc làm cho công nhân, đảm bảo sự tồn
tại của doanh nghiệp mình.
Tuy đấu thầu là một hình thức mới đối với các doanh nghiệp nước ta
nhưng trong những năm qua nó đã góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm mọi khoản chi phí trong quá trình xây
dựng, làm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và Nhà nước tiết kiệm
vốn để xây dựng nhiều công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân
dân. Loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn yếu kém , thua lỗ nhiều và tạo
3
điều kiện cho các doanh nghiệp tốt, có uy tín, biết cách để tồn tại phát huy
hết những khả năng sáng tạo của chính mình và hạn chế những rủi ro đến
mức thấp nhất.
Với những kiến thức đã được trau dồi sau bốn năm học dưới mái trường
Đại học, với lòng ham muốn được hiểu biết thêm về những chính sách mới
của Nhà nước đặc biệt là những chính sách về đấu thầu. Sau một thời gian tìm
hiểu thực tế và thực tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội-Tổng công ty xây
dựng Hà Nội em đã hiểu biết hơn về hoạt động đấu thầu,nhất là hoat động lập
hồ sơ dư thầu xây lắp trong các ngành xây dựng cơ bản nói chung và công tác
đấu thầu tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng vì vậy:
“Hoàn thiện công tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng
số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội“ là đề tài em chọn để trình bầy trong
chuyên đề của mình.
Bản luận văn gồm 3 phần như sau:
Phần I: Những đặc điểm chủ yếu của công ty xây dưng số 1
Phần II: thực trạng công tác lập hồ sơ dư thầu xây lắp ở công ty
xây dưng số 1 Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập hồ
sơ dự thầu xây lắp tại công ty xây dựng số 1
4
Chương I
Những đặc điểm chủ yếu của công ty xây dưng số 1
I. Quá trình hình thành và phát triển cua công ty Xây dựng số 1
Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng
Công ty Xây Dựng Hà Nội ,được thành lập ngày 05-08-1958 trụ sở chính
59A -Hai Bà Trưng –Hà Nội tiền thân công ty kiến trúc Hà Nội quyết
định thành lập theo số 117 của Bộ kiến trúc
Qua 47 năm hoạt động và phát triển CBCNV công ty đã đoàn kết
phấn đấu đẻ tăng trưởng kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng Bộ công ty đã
đi một chặng đường đầy gian khổ và vinh quang góp phần vào việc bảo vệ
và xây dựng đất nước đưa công ty lên một vị trí hàng đầu trong khu vực
1.1 Thời kỳ 1958-1965 thời kỳ xây dựng kinh tế khôi phục miền Bắc.
Công ty xây dựng số một ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thư nhất (1961-1965) , Đảng và nhà nước đang có chủ trương hàn gắn
vết thương chiến tranh , khôi phục và xây dựng kinh tế miền Bắc.Đáp ứng
nhiệm vụ của thời kỳ này công ty có hơn 1.000 cán bộ ,nhân viên quản lý
và hơn 10.000 trực tiếp sản xuất trong đó có hơn 2.000 bộ đội chuyển
ngành và hơn 1.000 là thanh niên xung phong .Tuy trình độ giới hạn
nhưng giàu lòng yêu nước , ham lao động , nên công ty đã đạt được một
số kết quả đáng kể về các công trình xây dựng dân dụng :các khu nhà ở.
- Kim Liên.
- Thượng Đình.
- Trung Tự
Ngoài ra đơn vị còn xây dựng các cở sở của Bộ nội vụ , có nhiệm vụ
xây dựng các khu công nghiệp Thượng Đình , nhà máy khí Hà Nội , quan
5
trọng hơn đơn vị còn là đơn vị cơ khí chế tạo máy đầu tiên của Việt Nam
, ngoài ra đơn vị còn xây dựng một số trường Đại Học như :Đại Học Bách
Khoa , Đại Học Kinh Tế Quốc Dân....
1.2 Thời kỳ 1965-1975 chống chiến tranh xâm lược.
Thời kỳ chiến đấu chống chiến tranh xâm lược , vừa xây dựng
XHCN , vừa bảo vệ Tổ quốc Việt Nam , đánh dấu một thời kỳ khó khăn ,
ác liệt xong cũng như thành tích trong lao động, chiến đấu của tập thể
công nhân viên cán bộ trong công ty.Năm 1964 mở cộc chiến tranh leo
thang phá hoại miền Bắc, công ty xây dựng số một phải thực hiện nhiệm
vụ theo hướng xây dựng và phục vụ chiến đấu .Trong thời kỳ này đơn vị
đã có nhiệm vụ xây dựng các công trình khôi phục kinh tế và phòng
không Hà Nội , hàng chục hầm trú ẩn cho các cán bộ cấp cao của Đảng và
nhà nước các Bộ Ngoại Giao , Bộ Công An , Bộ Ngoại Thương , Đại xứ
quán Việt Nam , xứ quán Cu Ba , Lào....
Cuối năm 1972 đế quốc Mĩ thất bại trong cuộc tập kích B52 vào
Hà Nội , Hải Phòng chúng đã ký hiệp định Pari lập lại hoà bình ở Việt
Nam . Công ty đã tuyển chọn bổ sung lực lượng củng cố bằng các trường
dạy nghề , tuyển sinh đào tạo thợ để có lực lượng mạnh phục vụ công việc
khắc phục chiến tranh đơn vị đã xây dựng :xí nghiệp Đại Mỗ , Tây Mỗ ,
Liên Minh , nhà máy khoá Minh Khải , nhà máy gạch ngói Đại Thanh ,
Sở y tế , bệnh viện Bạch Mai , đài phát sóng Mễ TRì , ga xe hoả Hà Nội
......
1.3 Thời kỳ (1975-1990) thời kỳ xây dựng trong điều kiện hoà bình,
thống nhất và bắt đầu sự nghiệp đổi mới đất nước.
Là đơn vị trong ngành được lựa chọn xây dựng mô hình quản lý
mới công ty xây dựng số I đã tiến hành phương thức phân công , phân cấp
tự chủ trong sản xuất kinh doanh , làm ăn có lãi tổ chức lại xí nghiệp theo
6
hướng chuyên ngành và đa dạng hoá sản phẩm xây lắp .Hàng loạt các
công trình được công ty đảm nhận có chất lượng cao và đúng tiến độ , các
công trình thời kỳ này
- Khách sạn Thắng Lợi.
- Xây lại ga Hà Nội
- Cung văn hoá Hữu Nghị Việt Xô
- Cải tạo khách sạn Quốc tế Bốn Sao.
- Nhà máy đèn hình .
- Phòng khám đa khoa bệnh viện Bạch Mai.
- Trung tâm thương mại Đại Hoà.
- Tháp Hà Nội....
Có thể khẳng định những công trình đó là chứng tích đánh dấu sự
trưởng thành vượt bậc của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty xây
dựng số I với nhiều bằng khen chứng nhận công ty xứng đáng la Thời à
một đơn vị vững mạnh trong ngành .
kỳ 1990-2005
Thời kỳ đổi mới , hội nhập và phát triển sư nghiệp đổi mới do
Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo , khởi đầu từ nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần VI(12/1986) đưa nước ta sang thời vật tư và kỳ phát triển
mới . Nền kinh tế nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thực sự là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp phải tự đổi mới nhất là đổi mới tư duy kinh tế .
Để tăng cường nguồn lực đủ khả năng cạnh tranh trong cơ chế
thị trường .Tại thời điểm này công ty đã kiện toàn bộ máy sản xuất ,vay
vốn tự đầu tư trang thiết bị mới tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất
năng lực để đảm bảo thích nghi với điều kiện mới .
7
Với trên 20 huy chương vàng cho các công trình tạo được niềm
tin với khách hàng đã khẳng định sự phát triển của công ty trong thời kỳ
mới.Có thể thấy những năm đổi mới , tóc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm của công ty đạt 10-15% công ty có được một đội ngũ cán bộ chủ chốt
có phẩm chất chính trị đạo đức , chuyên môn , nghiệp vụ đủ sức đảm
đương mọi công việc trong điều kiện mới.
Qua 47 năm xây dựng và trưởng thành dưới sự lãnh đạo của Đảng
Bộ công ty , công ty luôn bám sát các mục tiêu chính trị của đơn vị và sự
chỉ đạo của cấp trên có sự phối hợp đạt hiệu quả của các đơn vị trực thuộc
được dấy lên trong các phong trào quần chúng mang lại hiệu quả thiết
thực công nhân viên chức .
II. Những đặc điểm chủ yếu
1.Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý ảnh hưởng đến công tác
lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở công ty xây dưng số 1
1.1 Bộ máy quản lý
Hiện nay ở Công ty xây dựng số 1 việc tổ chức lao động được chia thành
13 Xí nghiệp xây dựng (XNXD) và 6 phong ban
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban Giám đốc
Khối gián tiếp
sản xuất
Khối trực tiếp
sản xuất
8
Các phòng ban các xí nghiệp
Việc tổ chức lao động tại cấ xí nghiệp và tổ chức lao động hợp lý giúp
cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành
nhiều vị trí thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách
có hiệu qu
Các XNXD có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình do công ty
giao khoán.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm có Ban Giám
đốc, các phòng hành chính y tế, dự án, kỹ thuật, tài vụ, kinh tế thị trường,
và tổ chức hành chính y tế.
Ban Giám đốc cùng với các phòng ban chức năng điều hành hoạt
động sản xuất thi công ở Công ty một cách thống nhất với các XNSX.
Hiện nay Công ty thực hiện quy chế khoán gọn cho các XNSX. Trên cơ
sở hợp đồng của Công ty với bên A. phòng kinh tế thị trường của Công ty
lên kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công chi tiết cho từng khoản
mục theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ Công ty giao khoán cho
các XNXD và thống nhất với các XN về những điều khoản quy định cho
công việc thi công hoàn thành công trình qua các hợp đồng làm khoán.
ở các XNXD Giám đốc và chủ nhiệm công trình lại căn cứ vào
nhiệm vụ của XN mình, khả năng, điều kiện thực tế của các tổ để tiến
hành phân công nhiệm vụ và khoán công việc cụ thể cho các tổ sản xuất.
Cuối từng tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khoán XN tiến hành
tổng kết nghiệm thu, đánh giá công việc về số lượng chất lượng đã hoàn
9
thành của các tổ để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất
theo đơn giá trong hợp đồng làm khoán quy định.
Đối với công trình Công ty trực tiếp nhận với bên A, Công ty sẽ cân
đối và giao cho các XN, phòng kỹ thuật được Giám đốc uỷ quyền tiếp xúc
với bên A ký kết hợp đồng, nhận hồ sơ, tài liệu giải quyết các thủ tục về
mặt bằng, nguồn điện, nước thi công.
Đối với công trình XN tự tìm thì các thủ tục trên XN trực tiếp làm và
giao lại hồ sơ cho phòng kỹ thuật lưu, phòng kỹ thuật có trách nhiệm
hướng dẫn đôn đốc và thông qua hợp đồng trước khi trình Giám đốc ký.
Sau khi đầy đủ các thủ tục để có thể thi công được XN phải lập tiến độ,
biện pháp thi công được Giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công.
Về việc lập dự toán và quyết toán do các XN thi công tự làm và trình các
cơ quan chức năng thẩm duyệt, yêu cầu đảm bảo tính hợp lý và kịp thời.
Trước khi đánh máy chính thức văn bản, XN phải thông qua phòng kỹ
thuật tham gia và chế độ đơn giá, thành phần công việc mới trình Giám
đốc ký.
-Về vật tư: chủ yếu Công ty mua ở bên ngoài thông qua các hợp
đồng
cụ thể.
-Máy thi công: XN có thể thuê máy của Công ty hoặc thuê ngoài.
Hợp đồng thuê máy ở bên ngoài phải thông qua Giám đốc duyệt.
Về nhân công: Được phép thuê nhân công ngoài theo tỷ lệ nhất định . Chủ
yếu là nhân công của Công ty. Trương hợp cần thiết thì các XN ải có hợp
đồng.
-Về chất lượng công trình: Giám đốc và chủ nhiệm công trình là
người đại diện cho XN chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc về chất
lượng và an toàn lao động. Chất lương công việc nói riêng và chất lượng
10
công trình nói chung yêu cầu không có chất lượng kém. Nếu có sai phạm
kỹ thuật dẫn đến tình trạng phải sửa chữa hoặc phá đi làm lại thì toàn bộ
chi phí XN phải chịu và cá nhân là chủ nhiệm công trình. Công trình đạt
chất lượng trung bình XN chịu phạt 1%. Công trình đạt chất lượng tốt XN
được thưởng 1%. Tỷ lệ thưởng và phạt được tính theo tỷ lệ thích hợp cho
từng loại công trình. Bộ máy quản lý.
- Giám đốc : Giữ vai trò quả lý chung trong toàn Công ty và chỉ đạo
trực tiếp đến từng bộ phận. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp
trước cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Chuyên tư vấn tham mưu cho
Giám đốc về các công việc liên quan đến kinh doanh và phát triển
thị trường.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Chuyên tư vấn tham mưu cho
Giám đốc về các công việc liên quan đến kỹ thuật, vật tư và giám
sát tiến độ sản xuất thi công các công trình.
- Phó giám đốc kế hoạch tiếp thị: phụ trách vấn đề tiếp thị sản phẩm
Có 6 phòng nghiệp vụ sau
- Phòng kinh tế thị trường : Tham mưu tư vấn cho Giám đốc và tổ
chức tham gia đấu thầu các công trình. Phối hợp các phòng ban để
lập kế hoạch SX và tiêu thụ sản phẩm, lập dự toán, thanh quyết
toán các công trình xây lắp và bán sản phẩm.
- Phòng kế hoặch đầu tư : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám
đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực kế hoạch dự án.
- Phòng tài chính kế toán : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám
đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực tổ chức hoạt động tài
chính và hạch toán kế toán trong Công ty, điều hoà phân phối vốn
11
cho các XN, lập kế hoạch thu chi tài chính tổng hợp trong kỳ kế
hoạch.
- Phòng tổ chức hành chính y tế : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho
Giám đốc thực hiện các công tác bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý,
tuyển chọn và biên chế lao động ở các phòng ban và các XNSX
theo mô hình Công ty. Theo dõi công tác quản lý lao động, tiền
lương, thi đua, các chế độ chính sách với người lao động
- Phòng kỹ thuật : Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc thực hiện các
công tác về lĩnh vực kỹ thuật, an toàn lao động, giám sát thi công,
nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Ban an toàn: Những vấn đề liên quan đến an toàn lao động
1.2 Tổ chức sản xuất
Công ty xây dựng số 1 có 13 xí nghiệp trực thuộc tham gia ,lao động sản
xuất trực tiếp, từ các XN phân công lao đông về các đội , các XN trực
thuộc hoạt đông theo cơ chế của công ty , công ty giao khoán công việc
cho các XN trực thuộc, tạo điều kiện cho các XN tìm kiếp hợp đồng cho
riêng mình...
2.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật.
2.1 Đặc điểm về Kinh tế -Tài chính.
Do tính chất của ngành xây lắp nói chung và ngành xây dựng cơ bản
(XDCB) nói riêng, lượng vốn đưa vào SX rất lớn. Trên thực tế đại đa số
các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đều thiếu vốn đầu tư do đó nhiều
công trình bị ngưng trệ, không đáp ứng được kế hoạch của tiến độ thi
công ban đầu cũng chỉ do thiếu nguồn vốn đầu tư kịp thời. Đây cũng
chính là trong các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng công trình hoàn
thành chậm hoặc tiến độ thi công chậm làm giảm uy tín dẫn đến hiệu quả
công tác đấu thầu giảm sút, nhưng đây không phải là vấn đề của Công ty .
12
Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả thắng thầu của Công
ty là giá dự thầu. Nói cách khác nếu công tác tính toán và dự toán thầu
chuẩn xác, sát với giá bên mời thầu đưa ra thì khả năng trúng thầu của
Công ty sẽ cao hơn. Có nhiều trường hợp khi Công ty đã trúng thầu
nhưng do công tác dự toán giá không đúng, giá thầu tính thấp hơn giá
thực tế mà Công ty vẫn phải đầu tư thi công dẫn tới tình trạng kém hiệu
quả kinh tế dẫn tới lỗ vốn.
Nói tóm lại, đặc điểm Kinh tế - Tài chính là một trong các nhân tố
chính tạo ra khả năng cạnh tranh cao giúp cho khả năng trúng thầu của
Công ty lớn hơn. Đây cũng chính là vấn đề bức xúc và nhức nhối trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác đấu thầu nói
riêng. Nhưng xét về thực tế thì Công ty Xây dựng Số 1 có đủ khả năng
đáp ứng được các nhu cầu về tài chính của Công ty mình và với nỗ lực
của Công ty chắc chắn Công ty sẽ còn lớn mạnh hơn nữa.
2.2 Đặc điểm về kỹ thuật.
Trong công tác đấu thầu xây dựng, kỹ thuật không chỉ là chỉ tiêu cơ
bản đóng va trò quan trọng mà nó cũng là yếu tố cơ bản quyết định đến
việc thắng thầu của DN xây dựng. Thật vậy, không phải ngẫu nhiên mà
trong đấu thầu xây lắp 2 túi hồ sơ thì túi hồ sơ kỹ thuật được xem xét
trước và sau đó hội đồng xét thầu mới đánh giá đến túi hồ sớ tài chính (giá
thầu) của các úng thầu. Đặc điểm kỹ thuật phản ánh trung thực trình độ,
khả năng kỹ thuật thi công, đồng thời cũng phản ánh trình độ máy móc
thiết bị và công nghệ của Công ty. Trong quá trình thi công, công tác kỹ
thuật được coi trọng và thực hiện tốt sẽ giúp cho biện pháp thi công sẽ
đơn giản mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu phức tạp về kỹ thuật và mỹ
thuật hiện đại nhưng với những thiết bị máy móc còn hạn chế, mặt khác
nó còn giúp cho tiến độ thi công được rút ngắn mà không làm ảnh hưởng
13
đến các yêu cầu đã đặt ra. Như vậy, qua những phân tích trên đã chứng tỏ
được ảnh hưởng của đặc điểm kỹ thuật đến hiệu quả công tác đấu thầu và
đây cũng là một ưu thế của Công ty và trên 20 năm kinh nghiệm với đội
ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho
Công ty trong những cuộc đấu thầu cũng như trên thị trường.
2.3 Đặc điểm về vật tư thiết bị máy móc.
Việc thi công các công trình xây dựng thì giá trị vật tư chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng giá thành của công trình. Do vậy yếu tố vật tư có
vai trò không nhỏ đến việc lập dự toán đấu thầu và nhiều khi khả năng
trúng thầu hay không là yếu tố vật tư quyết định. Khi mà Công ty có một
nguồn vật tư ổn định, chất lượng tốt, giá rẻ hơn giá thị trường, khi tham
gia đấu thầu Công ty sẽ đưa ra được mức giá rẻ hơn các ứng thầu khác do
đó khả năng chúng thầu sẽ cao hơn.
Một điều bất lợi cho Công ty là Công ty không trực tiếp sản xuất
được các loại vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
mà những vật tư đó Công ty phải mua ngoài cho nên việc hạch toán và
tính chi phí vật tư gặp nhiều khó khăn bởi vì công trình xây dựng thường
kéo dài nên gía cả cũng có nhiều biến động theo sự biến động của Cung -
Cầu của thị trường. Đây cũng là vấn đề mà nhiều Công ty trong lĩnh vực
xây dựng gặp phải. Do đó việc lập giá dự toán đấu thầu của Công ty cũng
có nhiều khó khăn.
Trong xây dựng, thiết bị máy móc cũng dóng góp một phần không
nhỏ trong việc thi công cũng như hoàn thành tiến độ công trình. Nhưng
hiện nay ở Công ty Xây Dựng Số 1 một số máy móc đã cũ , một số máy
móc đã hết thời kỳ khấu hao. Trong lúc tiến độ thi công đòi hỏi phải
nhanh , khẩn trương , yêu cầu ngày càng phải có nhiều máy móc tham gia
thi công . Vì vậy trong điều kiện máy móc cũ , lạc hậu không đảm bảo
14
yêu cầu thi công là một khó khăn lớn cho Công ty trong quá trình thi công
cũng như trong việc tham gia đấu thầu các công trình.
Từ tình hình thực tế đó Công ty cho phép các XN có thể thuê máy
ngoài hoặc thông qua Công ty ký các họp đồng thuê máy ngoài trong
những điều kiện cần thiết mà Công ty không đáp ứng được .
Đây cũng là những giải pháp đúng đắn và cần thiết của Công ty
nhưng Công ty cũng cần phải có những giải pháp mang tính chiến lược để
tăng sức cạnh tranh , hiện đại hoá trong quá trình thi công và có thể tham
gia ứng thầu các công trình lớn đòi hỏi cơ giới hoá nhiều . tóm lại , vật tư
và thiết bị máy móc là điều cốt yếu , là tiêu chẩn để đánh giá mức độ hiện
đại của Công ty nhưng với thực trạng hiện nay Công ty cần phải cố gắng
nhiều hơn nữa để biến nó thành thế mạnh cuả riêng mình.
2.4 Sản xuất kinh doanh và sản phẩm.
Như đã trình bày ở các phần trước . Công ty Xây Dựng Số 1 là một
Công ty trực thuộc Bộ Xây dựng , sản phẩm của Công ty là những công
trình , vật kiến trúc và nhà ở , nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ .
Cho đến nay Công ty Xây Dựng Số 1 đã thực hiện thi công nhiều
công trình trong thành phố và các tỉnh lân cận . Các công trình Công ty đã
thi công bàn giao đều đạt yêu cầu về chất