Tổng công ty nhà nước ở nước ta được hình thành trong quá trình sắp
xếp lại và đổi mới quản lý doanh nghiệp Nhà nước nhằm tách chức năng
quản lý kinh doanh ra khỏi quản lý hành chính của các cơ quan Nhà nước,
khai thác ưu thế của hình thức liên kết tập trung, hình thành những tổ chức
kinh tế có quy mô lớn, đủ sức thực hiện liên kết, liên doanh với các đối tác
khác trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh của Doanh nghiệp nhà nước, góp phần thực hiện vai trò điều tiết
kinh tế của Nhà nước.
Hiện nay đã có 91 Tổng công ty nhà nước (17 Tổng công ty theo mô
hình 91 và 74 Tổng công ty theo mô hình 90). So với toàn bộ các Doanh
nghiệp Nhà nước, các Tổng công ty Nhà nước chiếm khoảng 30% số lượng
doanh nghiệp hiện có, 72% về vốn, 49,8% doanh thu, 68% về lao động và
80% tỷ trọng nộp ngân sách. Nhìn chung, các Tổng công ty nhà nước đã
bước đầu phát huy tác dụng trên các mặt như : bảo lãnh vay tín dụng, mua
sắm thiết bị và đầu tư công nghệ mới, điều hòa vốn giữa các công ty thành
viên, hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn .Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề tồn tại
về mô hình tổ chức, về cơ chế quản lý và nhất là về chế độ hạch toán kế
toán cho mô hình Tổng công ty .
Nghị quyết Hội nghị TW 4 (Đại hội VIII) đã xác định " tổng kết mô
hình Tổng công ty nhà nước, trên cơ sở đó có phương án xây dựng các tổng
công ty thành tập đoàn kinh tế mạnh, có hiệu quả và sức cạnh tranh cao ,
thực sự là xương sống của nền kinh tế". Tuy nhiên, đến nay chúng ta chưa
có một chỉ tiêu cụ thể để đánh giá một Tổng công ty hoạt động có hiệu
quả, một Tổng công ty có tình hình tài chính lành mạnh Để đánh giá
được như vậy, trước tiên chúng ta phải dựa vào báo cáo tài chính hợp nhất
toàn Tổng công ty, nhưng hiện nay Nhànước vẫn chưa có hướng dẫn về
phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất, đồng thời nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong các ngành kinh doanh đặc thù vẫn chưa được Bộ tài
chính hướng dẫn một cách cụ thể về phương pháp hạch toán kế toán, do đó
đã gây không ít khó khăn trong quá trình hoạt động của các Tổng công ty.
Vì vậy, việc hoàn thiện và củng cố các Tổng công ty nhà nước nói chung
và hoàn thiện hệ thống kế toán tại Tổng công ty Địa ốc Sài gòn nói riêng
vừa đáp ứng nhu cầu của Nhà nước, vừa đáp ứng yêu cầu thực tế của các
Tổng công ty nhà nước hiện nay và là yêu cầu cấp bách và cần thiết.
2
• Mục Đích nghiên cứu của luận văn :
+ Góp phần sửa đổi, bổ sung vàohệ thống kế toán tại Tổng công ty
Địa ốc Sài gòn, đồng thời hoàn thiện hơn hệ thống kế toán cho
ngành kinh doanh địa ốc, từ đó giúp Nhà nước, các nhà quản lý sử
dụng công cụ kế toán hiệu quả hơn trong việc quản lý doanh
nghiệp .
+ Hoàn thiện hệ thống kế toán tại Tổng công ty Địa ốc Sài gòn,
góp ý về phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất trong toàn
Tổng công ty, đồng thời đề xuất một số báo cáo kế toán phục vụ
cho nhu cầu quản trị cấp Tổng công ty .
+ Vận dụng những quy định về đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà
nước vào hệ thống kế toán trong ngành kinh doanh địa ốc.
• Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, so sánh và khảo sát thực
tiễn.
- Phương pháp thống kê và phân tích để giải quyết vấn đề.
- Kết hợp từ thực tế, lý luận và cácchế độ, chính sách của nhà nước về
tài chính kế toán để tổng hợp trình bày sự sửa đổi, bổ sung vào hệ thống
kế toán áp dụng tại Tổng công ty và cho ngành kinh doanh địa ốc ở Việt
Nam.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
+ Nghiên cứu tình hình thực tế hệ thống kế toán tại Tổng công ty
địa ốc Sài gòn.
+ Nghiên cứu các chế độ, thể lệ, quy định của Nhà nước ban hành
về kế toán tài chính, về đầu tư xây dựng, về luật đất đai.
+ Nghiên cứu các thông lệ, chế độkế toán hiện hành và các chuẩn
mực kế toán, luật kế toán đang được Bộ tài chính dự thảo chuẩn
bị ban hành.
• Bố cục của Luận văn:
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương :
Chương I-Lý luận về Hệ thống kế toán .
Chương II- Thực trạng hệ thống kế toán tại Tổng công ty Địa ốc Sài
Gòn.
Chương III-Hoàn thiện hệ thống kế toán tại Tổng công ty Địa ốc Sai
Gòn
73 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống kế toán tại Tổng công ty Địa ốc Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
Tổng công ty nhà nước ở nước ta được hình thành trong quá trình sắp
xếp lại và đổi mới quản lý doanh nghiệp Nhà nước nhằm tách chức năng
quản lý kinh doanh ra khỏi quản lý hành chính của các cơ quan Nhà nước,
khai thác ưu thế của hình thức liên kết tập trung, hình thành những tổ chức
kinh tế có quy mô lớn, đủ sức thực hiện liên kết, liên doanh với các đối tác
khác trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh của Doanh nghiệp nhà nước, góp phần thực hiện vai trò điều tiết
kinh tế của Nhà nước.
Hiện nay đã có 91 Tổng công ty nhà nước (17 Tổng công ty theo mô
hình 91 và 74 Tổng công ty theo mô hình 90). So với toàn bộ các Doanh
nghiệp Nhà nước, cáùc Tổng công ty Nhà nước chiếm khoảng 30% số lượng
doanh nghiệp hiện có, 72% về vốn, 49,8% doanh thu, 68% về lao động và
80% tỷ trọng nộp ngân sách. Nhìn chung, các Tổng công ty nhà nước đã
bước đầu phát huy tác dụng trên các mặt như : bảo lãnh vay tín dụng, mua
sắm thiết bị và đầu tư công nghệ mới, điều hòa vốn giữa các công ty thành
viên, hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn…..Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề tồn tại
về mô hình tổ chức, về cơ chế quản lý và nhất là về chế độ hạch toán kế
toán cho mô hình Tổng công ty .
Nghị quyết Hội nghị TW 4 (Đại hội VIII) đã xác định " tổng kết mô
hình Tổng công ty nhà nước, trên cơ sở đó có phương án xây dựng các tổng
công ty thành tập đoàn kinh tế mạnh, có hiệu quả và sức cạnh tranh cao ,
thực sự là xương sống của nền kinh tế ". Tuy nhiên, đến nay chúng ta chưa
có một chỉ tiêu cụ thể để đánh giá một Tổng công ty hoạt động có hiệu
quả, một Tổng công ty có tình hình tài chính lành mạnh … Để đánh giá
được như vậy, trước tiên chúng ta phải dựa vào báo cáo tài chính hợp nhất
toàn Tổng công ty, nhưng hiện nay Nhà nước vẫn chưa có hướng dẫn về
phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất, đồng thời nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong các ngành kinh doanh đặc thù vẫn chưa được Bộ tài
chính hướng dẫn một cách cụ thể về phương pháp hạch toán kế toán, do đó
đã gây không ít khó khăn trong quá trình hoạt động của các Tổng công ty.
Vì vậy, việc hoàn thiện và củng cố các Tổng công ty nhà nước nói chung
và hoàn thiện hệ thống kế toán tại Tổng công ty Địa ốc Sài gòn nói riêng
vừa đáp ứng nhu cầu của Nhà nước, vừa đáp ứng yêu cầu thực tế của các
Tổng công ty nhà nước hiện nay và là yêu cầu cấp bách và cần thiết.
2
• Mục Đích nghiên cứu của luận văn :
+ Góp phần sửa đổi, bổ sung vào hệ thống kế toán tại Tổng công ty
Địa ốc Sài gòn, đồng thời hoàn thiện hơn hệ thống kế toán cho
ngành kinh doanh địa ốc, từ đó giúp Nhà nước, các nhà quản lý sử
dụng công cụ kế toán hiệu quả hơn trong việc quản lý doanh
nghiệp .
+ Hoàn thiện hệ thống kế toán tại Tổng công ty Địa ốc Sài gòn,
góp ý về phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất trong toàn
Tổng công ty, đồng thời đề xuất một số báo cáo kế toán phục vụ
cho nhu cầu quản trị cấp Tổng công ty .
+ Vận dụng những quy định về đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà
nước vào hệ thống kế toán trong ngành kinh doanh địa ốc.
• Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, so sánh và khảo sát thực
tiễn.
- Phương pháp thống kê và phân tích để giải quyết vấn đề.
- Kết hợp từ thực tế, lý luận và các chế độ, chính sách của nhà nước về
tài chính kế toán để tổng hợp trình bày sự sửa đổi, bổ sung vào hệ thống
kế toán áp dụng tại Tổng công ty và cho ngành kinh doanh địa ốc ở Việt
Nam.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
+ Nghiên cứu tình hình thực tế hệ thống kế toán tại Tổng công ty
địa ốc Sài gòn.
+ Nghiên cứu các chế độ, thể lệ, quy định của Nhà nước ban hành
về kế toán tài chính, về đầu tư xây dựng, về luật đất đai.
+ Nghiên cứu các thông lệ, chế độ kế toán hiện hành và các chuẩn
mực kế toán, luật kế toán đang được Bộ tài chính dự thảo chuẩn
bị ban hành.
• Bố cục của Luận văn :
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương :
Chương I-Lý luận về Hệ thống kế toán .
Chương II- Thực trạng hệ thống kế toán tại Tổng công ty Địa ốc Sài
Gòn.
Chương III-Hoàn thiện hệ thống kế toán tại Tổng công ty Địa ốc SaØi
Gòn.
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
I- Khái Niệm về Kế toán :
Kế toán được xây dựng như một ngành khoa học, được giảng dạy
trong các trường đại học trên khắp các quốc gia, vai trò của kế toán bắt
đầu hình thành khi con người chú ý đến hoạt động thương mại. Có nhiều
quản điểm về kế toán :
Theo Ủûy ban thuật ngữ của Viện kế toán công chứng hoa kỳ định
nghĩa kế toán như sau : “ Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, và tổng
hợp theo cách có ý nghĩa và theo hình thái tiền tệ các giao dịch và các sự
kiện mà ít nhất có một phần đặc tính tài chính, và diễn giải các kết quả từ
chúng”.
Theo Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam đã định nghĩa : “
Kế toán là công cụ ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thái giá trị để phản ánh
kiểm tra, tình hình vận động các tài sản, quá trình và kết quả hoạt động kinh
doanh, sử dụng vốn vàø kinh phí Nhà nước, cũng như các tổ chức, xí nghiệp”.
Theo một số tác giả khác thì:
“ Kế toán là toàn khối kiến thức liên hệ đến việc thu thập, ghi chép, tóm
lược và báo cáo các nghiệp vụ của một tổ chức”.
“Kế toán là một khoa học về ghi nhận có hệ thống những diễn tiến hoạt
động liên quan đến tài chính của một tổ chức kinh doanh, nhằm làm sáng tỏ
kết quả của các hoạt động đó ở một thời điểm nhất định, để từ đó Ban điều
hành tổ chức, xem xét, nhận định đưa ra các quyết định có lợi trong thời
gian kế tiếp”.
Gần đây, kế toán được định nghĩa có liên quan với khái niệm thông
tin định lượng như sau :” kế toán là một hoạt động dịch vụ, chức năng của
kế toán là cung cấp thông tin định lượng, chủ yếu có bản chất tài chính về
những đối tượng kinh tế, mà mục tiêu là để ra quyết định kinh tế, lựa chọn
giữa các phương án kinh doanh khác nhau”.
Tóm lại, kế toán là sự ghi chép, phân loại, tóm lược số liệu một cách
có hệ thống với mục đích cung cấp thông tin nhằm đưa ra các quyết định
cho những người quan tâm ở trong và cả ở ngoài doanh nghiệp.
4
Hiện nay, kế toán được phân định thành kế toán tài chính và kế toán
quản trị theo định hướng xử lý và cung cấp thông tin gắn liền với yêu cầu
quản lý nội bộ và đáp ứng cho nhu cầu của các đối tượng khác ở bên
ngoài. Kết quả của kế toán quản trị là hệ thống báo cáo nội bộ phục vụ
cho nhu cầu hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của bản thân đơn vị kế
toán.
Kế toán tài chính là sự ghi chép số liệu kế toán từ chứng từ gốc vào
sổ kế toán và tổng hợp số liệu trên báo cáo tài chính những công việc đã
làm ở doanh nghiệp, qua đó những người trong và ngoài doanh nghiệp thấy
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị là một hệ thống chọn lọc, phân loại, tóm tắt phân
tích và cung cấp thông tin mà nó sẽ giúp người quaœn lý trong việc thực hiện
quyết định và kiểm soát hoạt động saœn xuất kinh doanh. Không như kế
toán tài chính, chuœ yếu báo cáo thông tin cho người bên ngoài doanh
nghiệp, Kế toán quản trị lập và kiểm soát hoạt động nội bộ, vì thế kế toán
quản trị yêu cầu sự chọn lọc và phân tích không chỉ tài liệu tài chính hay
chi phí mà còn tài liệu về giá caœ, dự trữ bán hàng, nhu cầu saœn phẩm,
nguồn năng lực, khối lượng và khaœ năng vật chất.
II- Vai trò của Kế toán :
Vai trò của kế toán là tạo ra thông tin về sự kiện kinh tế phát sinh từ
các hoạt động của doanh nghiệp trong môi trường của nó. Kết quả của kế
toán được trình bày tốt nhất bởi mô hình thông tin, và được sắp xếp trên
báo cáo tài chính, với những ghi chú giải trình của quá trình lập báo cáo tài
chính và những thông tin khác của doanh nghiệp đã được kiểm toán.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, thông
tin kế toán không chỉ phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ doanh nghiệp,
đối tượng quản lý kiểm tra, kiểm soát Nhà nước mà còn phục vụ cho các
đối tượng bên ngoài như : các nhà đầu tư hiện tại và tương lai, nhân viên,
người cho vay, nhà cung cấp và các tín chủ khác, khách hàng, nhà nước và
công chúng.
- Đối với Nhà nước : kế toán cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho
việc thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền
kinh tế, giúp cho cơ quan tài chính nhà nước thực hiện việc kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ
sở cho việc tính thuế và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp đối
với ngân sách Nhà nước.
5
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp : khi tìm kiếm nguồn vốn đầu tư, nhà
quản lý doanh nghiệp thường cố gắng thuyết phục rằng họ sẽ mang lại
mức lợi nhuận cao nhất và rủi ro ít nhất cho các nhà đầu tư. Mặt khác,
nhà quản lý doanh nghiệp còn sử dụng báo cáo tài chính để điều hành,
quản lý doanh nghiệp của mình.
- Các nhà đầu tư : những người cung cấp vốn cần thông tin tài chính để
thực hiện các quyết định đầu tư .
- Các nhà cho vay : họ quan tâm đến những thông tin tài chính mà họ có
thể xác định được có nên cho vay hay không, tiền lãi và vốn có được trả
đúng hạn không.
- Nhân viên : Họ quan tâm đến thông tin về sự ổn định và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp vì đó cũng chính là sự ổn định việc làm, thu nhập của
họ trong hiện tại và tương laiï.
- Các nhà cung cấp và các chủ nợ khác : họ quan tâm đến những thông tin
về kế toán nhằm xác định xem số tiền mà doanh nghiệp đang nợ họ sẽ
được trả khi đến hạn hay không.
III- Hệ thống kế toán hiện hành tại Việt Nam :
Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế và tạo ra
sự ổn định của môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, lành mạnh
hoá các quan hệ và các hoạt động tài chính, năm 1994 dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tài chính đã tiến hành nghiên cứu, xây
dựng hệ thống kế toán áp dụng cho các Doanh nghiệp. Sau khi được thử
nghiệm thực tế, tiếp thu những ý kiến, những phương án, những giải pháp
hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp và được Thủ tướng cho phép,
Bộ tài chính đã ban hành Hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp áp dụng
thống nhất trong cả nước từ ngày 1/1/1996 bằng Quyết định
1411/TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/1995. Hệ thống chế độ kế toán mới ban
hành đồng bộ cả về chế độ chứng từ, sổ , tài khoản kế toán và báo cáo tài
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng trong thực tế. Hệ thống chế
độ kế toán này bao gồm những nội dung cơ bản sau đây :
6
1- Chứng từ kế toán :
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ
kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong việc sử dụng kinh phí và thu chi ngân sách của mọi đơn
vị kế toán đều phải lập chứng từ. Chứng từ phải lập theo đúng quy định và
phải ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với thực sự nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh.
Hệ thống chứng từ kế toán gồm hai phần :
- Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc : là hệ thống chứng
từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu
quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Nhà nước tiêu
chuẩn hoá về quy cách mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp
lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế .
- Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn : chủ yếu là các chứng từ sử
dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu
đặc trưng để các ngành, các thành phần kinh tế trên cơ sở đó vận
dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp.
Nội dung của hệ thống chứng từ kế toán gồm 5 chỉ tiêu : Lao động
tiền lương, Hàng tồn kho, Bán hàng, Tiền mặt, Tài sản cố định.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Ghi
chép phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố. Không được tẩy xóa, sửa
chữ trên chứng từ.Chứng từ kế toán đã được sử dụng phải được sắp xếp,
phân loại, bảo quản và lưu giữ theo quy định.
Ngày 16/12/1998, Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán
áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo quyết định
1864/1998/QĐ/BTC, ngoài 5 chỉ tiêu là lao động tiền lương, hàng tồn kho,
bán hàng, tiền mặt, tài sản cố định trên còn có thêm chỉ tiêu " Sản xuất" (
phiếu theo dõi ca xe máy thi công ) và sửa đổi chỉ tiêu “ tiền mặt” bằng chỉ
tiêu “ tiền tệ “.(Phụ lục 01)
2-Sổ kế toán :
Tất cả các Doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh và mọi thành phần kinh tế đều phải mở, ghi
chép, quản lý , lưu trữ và bảo quản sổ kế toán theo đúng quy định .
Sổ kế toán bao gồm :
- Sổ kế toán tổng hợp là sổ của phần kế toán tổng hợp, bao gồm sổ
nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác :
7
+ Sổ Nhật ký : dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán
theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các
nghiệp vụ đó . Số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản ánh tổng số
phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử
dụng ở đơn vị.
+ Sổ Cái : dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong kỳ và trong niên độ kế toán theo các tài khoản kế
toán được quy định theo chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên sổ Cái phản ánh tổng hợp
tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Sổ kế toán tổng hợp khác như : chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ (hình thức chứng từ ghi sổ ); sổ nhật ký chung,
sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký bán hàng, sổ
nhật ký mua hàng (Hình thức nhật ký chung); sổ Nhật ký - sổ
cái (Hình thức Nhật ký - sổ cái); các Nhật ký chứng từ và các
bảng kê. (Hình thức nhật ký- chứng từ)
- Sổ kế toán chi tiết : là sổ của phần kế toán chi tiết, bao gồm sổ và
thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ kế toán chi tiết : dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần
thiết phải theo dõi theo yêu cầu quản lý . Số liệu trên sổ kế toán
chi tiết cung cấp những thông tin phục vụ cho việc quản lý từng
tài sản, nguồn vốn, công nợ chưa được phản ánh trên sổ nhật ký
và sổ cái. Số lượng và kết cấu sổ kế toán chi tiết không quy định
bắt buộc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải căn cứ vào quy định
mang tính hướng dẫn trong chế độ kế toán của Nhà nước và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần
thiết, phù hợp.
Các sổ kế toán chi tiết như : sổ tài sản cố định, sổ chi tiết vật
liệu (hàng hoá, sản phẩm), sổ chi phí sản xuất kinh doanh (dùng
cho các tài khoản 621,622,154,631,142,335..), sổ chi tiết thanh
toán với người mua (tài khoản 131) ,sổ chi tiết thanh toán với
người bán (tài khoản 331), sổ chi tiết doanh thu bán hàng (tài
khoản 511), số chi tiết chi phí sản xuất chung, và các số chi tiết
các tài khoản khác.
(tài khoản 136,336,338,138,333,333,311,344,334…).
8
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán,
các chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở và giữ một hệ thống chính thức và duy
nhất.
Các hình thức sổ sách kế toán qui định áp dụng thống nhất đối với
doanh nghiệp gồm :
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái;
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ ;
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những qui định cụ thể về số
lượng, kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ
kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động sản
xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán,
điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức sổ kế toán phù
hợp và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của hình thức sổ kế
toán đó về các mặt : Loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết
hợp giữa các sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.
Việc mở và ghi sổ kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ,
trung thực, liên tục, có hệ thống tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh,
tình hình quản lý tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Về chế độ sổ kế toán áp dụng cho ngành xây lắp ban hành theo
quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài
chính, cũng nội dung tương tự như chế độ kế toán ban hành theo quyết định
1411/TC/QĐ/CĐKT, tuy nhiên có sửa đổi và bổ xung thêm một số sổ chi
tiết cần thiết cho hoạt động xây lắp như : sổ giá thành công trình, hạng
mục công trình xây lắp, bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công….
3- Hệ thống tài khoản kế toán :
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành
theo quyết định 1411/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài
chính gồm 9 loại tài khoản ( phụ lục số 02 ).
9
-Tài khoản loại 1 -Tài sản lưu động : loại tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động tài sản lưu động của
doanh nghie