Cùng với tiến trình phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với các chuẩn mực chung vủa kế toán quốc tế.Tuy nhiên, do môi trường kinh tế xã hội luôn biến động, nhu cầu về thông tin của nhà quản lý và các đối tác kinh doanh luôn biến động nên hệ thống báo cáo tài chính cần thiết phải không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng đặc biệt là Việt Nam chúng ta giờ đây đã là thành viên của WTO thì việc công khai các thông tin tài chính giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài ra các quyết định đầu tư lại càng quan trọng và cần thiết.
Thời gian sắp tới Tổng công ty Sông Đà sẽ trở thành Tâp đoàn kinh tế đầu tiên tại Việt Nam với những đóng góp vô cùng to lớn của Tổng công ty đối với đất nước, các thông tin về tình hình tài chính của Tổng công ty sẽ được nhiều người quan tâm để ra quyết định đầu tư đúng đắn. Để chuẩn bị cho việc trở thành Tập đoàn, ngay từ bây giờ hệ thống báo cáo tài chính cần phải rõ ràng, mọi thông tin cung cấp cho người sử dụng phải chính xác, dễ hiểu.
148 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại tổng công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----
LÊ THỊ HƯƠNG LAN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Chuyên ngành: Kế toán tài vụ và phân tích hoạt động kinh tế
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THỊ NAM THANH
Hà Nội, Năm 2008
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ DÙNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Sơ đồ các phòng ban Tổng công ty Sông Đà
MỤC LỤC
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Tóm tắt luận văn
Lời mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Bản chất và vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
Bản chất của hệ thống báo cáo tài chính
Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
Mục đích của hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.2.1. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam trước năm 1995
1.2.2. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam từ năm 1995 đến nay.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo tài chính được sử dụng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3. Nội dung chuẩn mực kế toán và kinh nghiệm một số nước trong việc lập báo cáo tài chính
1.3.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trong việc lập báo cáo tài chính
1.3.3. Sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế và một số nước
1.4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính
1.4.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.2. Phương pháp và kỹ thuật phân tích tài chính
1.4.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
2.1. Khái quát chung về Tổng Công ty Sông Đà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty Sông Đà
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Sông Đà
2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
2.2.1. Báo cáo tài chính tại các công ty con
2.2.2. Báo cáo tài chính tại văn phòng Tổng công ty
2.2.3. Báo cáo tài chính hợp nhất toàn Tổng công ty
2.3. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
2.3.1. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
2.3.2. Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu kinh doanh
2.3.3. Phân tích hiệu quả sinh lời hoạt động kinh doanh
2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân chủ yếu
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
3.2.1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
3.3. Nội dung hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
3.3.2. Sử dụng báo cáo tài chính trong phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
3.4. Điều kiện thực hiện nội dung hoàn thiện
3.4.1. Điều kiện vĩ mô
3.4.2. Điều kiện vi mô
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Trang
1
3
3
3
4
6
7
7
9
21
22
22
25
28
32
32
33
34
49
49
49
51
52
53
54
55
58
60
62
63
63
64
65
65
67
71
71
72
72
75
75
75
84
89
89
91
93
Sơ đồ 02: Quá trình lập bảng cân đối kế toán của Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị phụ thuộc
Sơ đồ 03: Quy trình lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị phụ thuộc
Sơ đồ 04: Quy trình lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị phụ thuộc
Sơ đồ 05: Quy trình lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty
Bảng 01: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của Tổng Công Ty Sông Đà
Bảng 02: Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 03: Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Bảng 04: Hệ số vòng quay tài sản và hệ số quay vòng các khoản phải thu
Bảng 05: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
Phụ lục số 01: Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành ở Việt Nam
Phụ lục số 02: Hệ thống Báo cáo tài chính của Tổng công ty Sông Đà
Phụ lục số 03: Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 2
Phụ lục số 04: Hệ thống Báo cáo tài chính của Tổng công ty Sông Đà (Hoàn thiện)
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tiến trình phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với các chuẩn mực chung vủa kế toán quốc tế.Tuy nhiên, do môi trường kinh tế xã hội luôn biến động, nhu cầu về thông tin của nhà quản lý và các đối tác kinh doanh luôn biến động nên hệ thống báo cáo tài chính cần thiết phải không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng đặc biệt là Việt Nam chúng ta giờ đây đã là thành viên của WTO thì việc công khai các thông tin tài chính giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài ra các quyết định đầu tư lại càng quan trọng và cần thiết.
Thời gian sắp tới Tổng công ty Sông Đà sẽ trở thành Tâp đoàn kinh tế đầu tiên tại Việt Nam với những đóng góp vô cùng to lớn của Tổng công ty đối với đất nước, các thông tin về tình hình tài chính của Tổng công ty sẽ được nhiều người quan tâm để ra quyết định đầu tư đúng đắn. Để chuẩn bị cho việc trở thành Tập đoàn, ngay từ bây giờ hệ thống báo cáo tài chính cần phải rõ ràng, mọi thông tin cung cấp cho người sử dụng phải chính xác, dễ hiểu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà.
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tài chính tại Tổng Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: hệ thống báo cáo tài chính của Tổng Công ty Sông Đà.
Phạm vi nghiên cứu: Lấy số liệu năm 2007 của Tổng Công ty và một số đơn vị thành viên.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử có kết hợp lý luận cơ bản của khoa học kinh tế với các quan điểm của Đảng và Nhà nước.
Sư dụng các phương pháp: cân đối, so sánh , đói chiếu, phân tích, tổng hợp, qui nạp , diễn dịch, mô hình hoá…
5. Những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà. Từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà giúp ban lãnh đạo công ty có thêm công cụ đánh giá được tình trạng hoạt động tài chính của Tổng Công ty nhằm thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, luận văn được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Bản chất và vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
1.1.1. Bản chất của hệ thống báo cáo tài chính
Trong lý thuyết hạch toán kế toán đã nêu rõ phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán. Một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán là hệ thống các bảng tổng hợp cân đối thường gọi là các báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Để hiểu thêm về bản chất của báo cáo tài chính có thể xem xét thêm một số quan điểm của nước ngoài khi xác định bản chất của báo cáo tài chính.
Bản chất của báo cáo tài chính được Viện kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ nêu lên như sau: Hệ thống báo cáo tài chính được lập nhằm mục đích phục vụ cho việc xem xét, đánh giá định kỳ báo cáo về quá trình hoạt động của nhà quản lý, về tình hình đầu tư trong kinh doanh và những kết quả đạt được trong kỳ. Hệ thống báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp những sự kiện kinh tế phát sinh được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, những công bố và ghi chú trên thuyết minh báo cáo tài chính trên cơ sở những nguyên tắc kế toán và những đánh giá, phán xét mang tính chất cá nhân, mà trong đó những phán xét và các nguyên tắc kế toán được áp dụng có ảnh hưởng chủ yếu đến việc ghi nhận, phân loại và trình bày các sự kiện kinh tế phát sinh đó. Những đánh giá, phán xét đúng đắn tùy thuộc vào khả năng xét đoán trung thực, liêm khiết của người lập báo cáo tài chính và các nhà quản lý doanh nghiệp, đồng thời phụ thuộc vào sự tuân thủ với những nguyên tắc kế toán đang có hiệu lực ở mỗi quốc gia.
Một số quan điểm khác của hai tác giả Bryan Carberg và Susan Dev của Mỹ đã nêu lên bản chất của báo cáo tài chính như sau: Hệ thống báo cáo tài chính được thiết kế và trình bày kết quả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh và những sự kiện xảy ra trong quá khứ và là kênh truyền đạt thông tin chính của những hoạt động quản lý với thế giới bên ngoài. Khi có sự tách biệt giữa chủ sở hữu đối với tài sản và người quản lý doanh nghiệp. Chủ sở hữu muốn biết được tình hình tài chính của công ty thông qua đánh giá các thông tin và số liệu trên báo cáo tài chính từ nhà quản lý. Để có các báo cáo tài chính được lập và trình bày một cách trung thực, khách quan thông thường dựa vào hoạt động kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Công ty kiểm toán độc lập có thể xác nhận tính trung thực và khách quan trên tất cả các khía cạnh trọng yếu của các khoản mục và số liệu trình bày trên báo cáo tài chính, giúp cho các nhà đầu tư và người sử dụng thông tin cảm thấy yên tâm hơn khi đưa ra quyết định. Chính vì vậy, báo cáo tài chính được lập và trình bày phải tuân thủ Luật Công ty và các quy chế của thị trường chứng khoán (nếu công ty tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán).
Như vậy, báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.
1.1.2.Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin trên báo cáo tài chính không chỉ phục vụ yêu cầu quản trị của các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp mà chủ yếu là đáp ứng nhu cầu thông tin của những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp với mục đích cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp có tác dụng chủ yếu đối với các đối tượng sử dụng đó như sau:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết giúp cho việc nhận biết và kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, để nhận biết tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, tình hình về nhu cầu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Dựa vào báo cáo tài chính để phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế, tài chính, dự đoán tình hình và xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để từ đó đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư, các dự án sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Đối với từng đối tượng sử dụng thông tin của báo cáo tài chính có ý nghĩa và tác dụng cụ thể như sau:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc: báo cáo tài chính cung cấp thông tin để doanh nghiệp phân tích, đánh giá tổng hợp về thực trạng và tiềm năng tài chính, khả năng thanh toán, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình và thực trạng quản lý kinh tế tài chính, để từ đó hoạch định các chính sách quản lý và sử dụng tài sản, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính sách quản lý doanh thu, chi phí và sử dụng các luồng tiền của doanh nghiệp.
- Đối với những đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng: thông tin trên báo cáo tài chính có thể giúp họ đánh giá tiềm năng và thực trạng tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời, khả năng thanh táon và những rủi ro, để có những quyết định hợp lý đối với việc đầu tư, mức độ và thời hạn cho vay, lãi suất cho vay; đối với các nhà cung cấp và khách hàng thông tin trên báo cáo tài chính có thể giúp họ có những đánh giá về triển vọng kinh doanh và khả năng cung cấp nguồn hàng, khả năng thanh toán ngắn hạn, để có những quyết định đúng đắn về các quan hệ kinh doanh, bạn hàng.
- Đối với người lao động: thông tin trên báo cáo tài chính giúp họ hiểu được khả năng tiếp tục hoạt động, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán, chi trả của doanh nghiệp để họ có những quyết định việc làm và thu nhập.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan quản lý tài chính, đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác: căn cứ vào thông tin trên báo cáo tài chính để thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát tính tuân thủ pháp luật kinh doanh, pháp luật về quản lý tài chính, thuế của các doanh nghiệp và đề ra các quyết định quản lý Nhà nước phù hợp…
1.1.2. Mục đích của hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
Tài sản
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
Thuế và các khoản nộp Nhà nước
Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính. Từ đó, người sử dụng thông tin hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh cũng như các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.2.1. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam trước năm 1995
Quá trình phát triển hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam cho đến trước năm 1995 có thể được khái quát qua 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn quản lý nền kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp – trước năm 1986
Ở đoạn này, kế toán được sử dụng chủ yếu để quản lý việc thu, chi ngân sách, phục vụ cho yêu cầu quản lý, kiểm soát việc chấp hành kế hoạch bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa. Hệ thống báo cáo kế toán được ban hành lần đầu theo Quyết định 122/CP ngày 01/12/1970 của Hội đồng Chính Phủ bao gồm 13 biểu báo cáo: Bảng tổng kết tài sản; Tăng giảm tài sản và quỹ khấu hao; Vốn cơ bản; Chi phí phục vụ, quản lý sản xuất; chi phí sản xuất theo yếu tố; Giá thành sản phẩm so sánh được và toàn bộ sản phẩm theo khoản mục; Giá thành đơn vị các sản phẩm chủ yếu; Những nhân tố làm tăng giảm giá thành; Tiêu thụ; Lãi lỗ và các khoản thanh toán với Ngân sách.
Mục tiêu của hệ thống báo cáo này là nhằm hệ thống các số liệu và những thuyết minh cần thiết nhằm thể hiện tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của đơn vị kế toán trong một thời kỳ nhất định bằng những chỉ tiêu tài chính đã quy định. Số liệu này được các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước sử dụng để nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm soát việc tuân thủ các quy định và điều hành các tài nguyên giữa các xí nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống báo cáo tài chính trong giai đoạn này đã cung cấp thông tin toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho yêu cầu quản lý tập trung có tác dụng tích cực cho việc kiểm soát và chỉ đạo của cơ quan chủ quản cũng như của các cơ quan chức năng của Nhà nước để thực hiện yêu cầu kế hoạch hóa tập trung, phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế còn rất nhiều manh mún và kém phát triển. Tuy nhiên hệ thống báo cáo tài chính này bộc lộ những nhược điểm:
Cấu trúc của hệ thống báo cáo quá cồng kềnh ( 13 báo cáo) với quy định và việc tính toán các chỉ tiêu phức tạp, đòi hỏi người lập và người đọc báo cáo phải có một hiểu biết tương xứng về kế toán.
Tần số báo cáo dày đặc ( tháng, quý, 6 tháng, năm) đã làm tăng khối lượng kế toán một cách đáng kể.
Do vậy việc lập báo cáo thường chậm trễ, mang nặng tính đối phó không đảm bảo tính trung thực của thông tin.
Giai đoạn 2: Từ năm 1986 – 1990: Đặc điểm của giai đoạn này là nền kinh tế có bước chuyển biến lớn, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa và hệ thống báo cáo kế toán được ban hành theo Quyết định số 13-TCTK/PPCĐ ngày 13/01/1986 của Tổng cục Thống kê ra đời, theo quyết định này, hệ thống báo cáo kế toán gồm 10 báo cáo. Tuy đã có những thay đổi nhất định nhưng hệ thống báo cáo kế toán vẫn có số lượng và nội dung báo cáo nặng nề, rườm rà và được thực hiện một cách tập trung, mang nặng tính hình thức, chưa phát huy được tác dụng tích cực cho quá trình quản lý, điều hành trong doanh nghiệp, thông tin chủ yếu chỉ tập trung cho việc kiểm soát chỉ đạo của cấp trên và của cơ quan chức năng.
Giai đoạn 3: Từ năm 1990 – 1995: ở giai đoạn này, những chủ trương phát triển kinh tế xã hội, chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng hạch toán và kinh doanh xã hội chủ nghĩa được cụ thể hóa và đưa vào cuộc sống và hệ thống báo cáo tài chính kế toán định kỳ năm 1990 được ban hành theo Quyết định số 224TC-CĐKT ngày 18/04/1990 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Theo quyết định này, hệ thống báo cáo kế toán thống kê định kỳ gồm 4 báo cáo: Bảng tổng kết tài sản (01/BCKT); Bảng kết quả kinh doanh (02/BCKT); Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố (03/BCKT); Bảng giải trình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (04/BCKT).
Báo cáo kế toán ở giai đoạn này đã có những thay đổi phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế cũng như những biến đổi trong cơ chế quản lý điều hành doanh nghiệp và do vậy phần nào cũng làm cho thông tin có tính đa dạng phù hợp hơn với yêu cầu đổi mới và đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên do nền kinh tế nước ta đang trong quá trình có những thay đổi lớn nên hệ thống kế toán nói chung và báo cáo kế toán nói riêng chưa bao quát được hết những vấn đề mới phát sinh, do vậy các nội dung được phản ánh cũng như các