1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế.Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và cũng là phương châm cho các Ngân hàng tồn tại và phát triển. Với phương châm “đi vay để cho vay” trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình, ngành ngân hàng quan tâm hàng đầu là làm sao để ngày càng phát triển doanh số, đó là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.Thực tế cho thấy, những năm qua một số ngân hàng thương mại quốc doanh vì chạy theo doanh số, tăng cường đầu tư mở rộng tín dụng mà xem nhẹ chất lượng tín dụng, đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, vào các khách hàng yếu kém, thua lỗ, lừa đảo… dẫn đến rủi ro mất vốn, nợ tồn đọng cao, ảnh hưởng hiệu quả, chất lượng kinh doanh, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngành ngân hàng nói chung, hệ thống NHTM nói riêng.Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng (LPB – Đà Nẵng) cùng với xu hướng trung của toàn hệ thống với định hướng sẽ trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam – Ngân hàng của mọi người”, LPB – Đà Nẵng luôn cung ứng các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh.
25 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 15/04/2025 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn
quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế.Trong môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là
hướng đi và cũng là phương châm cho các Ngân hàng tồn tại và phát
triển. Với phương châm “đi vay để cho vay” trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ của mình, ngành ngân hàng quan tâm hàng đầu là làm
sao để ngày càng phát triển doanh số, đó là yếu tố quyết định hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Thực tế cho thấy, những năm qua một số ngân hàng thương
mại quốc doanh vì chạy theo doanh số, tăng cường đầu tư mở rộng
tín dụng mà xem nhẹ chất lượng tín dụng, đầu tư vào các dự án sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả, vào các khách hàng yếu kém, thua lỗ,
lừa đảo dẫn đến rủi ro mất vốn, nợ tồn đọng cao, ảnh hưởng hiệu
quả, chất lượng kinh doanh, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngành
ngân hàng nói chung, hệ thống NHTM nói riêng.
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng
(LPB – Đà Nẵng) cùng với xu hướng trung của toàn hệ thống với
định hướng sẽ trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam –
Ngân hàng của mọi người”, LPB – Đà Nẵng luôn cung ứng các sản
phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là
hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh.
Trong thời gian qua, tuy phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ thị
trường nhưng chất lượng tín dụng của LPB nói chung cũng như LPB
– Đà Nẵng nói riêng, cũng tiếp tục được cải thiện với tỷ lệ nợ xấu
giảm dần, hiệu quả sử dụng vốn tăng, bảo đảm an toàn nguồn vốn
nhờ đó lợi nhận tăng trưởng ổn định. Mặt khác, thành phố Đà Nẵng 2
là một thành phố phát triển, nhu cầu về vay kinh doanh với đối tượng
khách là các cá nhân là rất cao. Dựa vào thực tế đó, các NHTM trên
địa bàn luôn chú trọng phát triển hoạt động cho vay KHCN kinh
doanh, đồng nghĩa với việc LPB – Đà Nẵng còn nhiều hạn chế khi
mở rộng quy mô cho vay do phải cạnh tranh với nhiều NHTM trên
cùng địa bàn, công tác xử lý các khoản nợ xấu lâu năm cũng gặp
không ít khó khăn.
Nhận thấy việc tăng quy mô, thu hút lượng khách hàng lớn,...
nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay KHCN kinh doanh
đang là vấn đề mà LPB – Đà Nẵng đặc biệt chú trọng để thực hiện
tốt định hướng ban đầu. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế và phát hiện
những mặt còn hạn chế của hoạt động cho vay KHCN kinh doanh tại
LPB – Đà Nẵng nhằm đưa ra các khuyến nghị giúp hoàn thiện hoạt
động cho vay KHCN kinh doanh tại LPB – Đà Nẵng. Đó là lý do tác
giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân
kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh
Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu cuối cùng của đề tài là đề xuất các
khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt
động cho vay cá nhân kinh doanh tại NH TMCP Bưu Điện Liên Việt
phù hợp định hướng chiến lược kinh doanh của NH.
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài phải giải
quyết một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay cá
nhân kinh doanh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động cho vay cá nhân
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh 3
Đà Nẵng.
- Đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho
vay cá nhân kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt –
Chi nhánh Đà Nẵng.
Câu hỏi nghiên cứu
- Về lý luận, hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh bao gồm
những nội dung gì? Các tiêu chí đánh giá kết quả và nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM là gì?
- Thực trang hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng hiện nay như
thế nào? Có những thành công và hạn chế gì? Nguyên nhân nào ảnh
hưởng đến thực trạng đó?
- Cần đề xuất những khuyến nghị gì với các cơ quan có thẩm
quyền liên quan nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh
doanh tại ngân hàng mình?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn hoạt động cho vay cá nhân kinhdoanh tại Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng.
Về đối tượng nghiên cứu cụ thể:
+ Khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng
+ Các cán bộ quản lý khách hàng phụ trách cho vay đối tượng
khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt – Chi nhánh Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài xác định phạm vi nghiên cứu là hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh theo tính thần của các 4
quy định pháp lý mới.
- Về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực tiễn
hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Về thời gian: các dữ liệu được sử dụng để phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh chỉ tập trung
trong giai đoạn 3 năm từ năm 2016 - 2018.Các khuyến nghị được đề
xuất cho giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đó
là:
a. Để hệ thống hóa và bổ sung, phát triển cơ sở lý luận, đề tài
sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy
nạp, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa và hệ thống hóa. Các phương
pháp này cũng được vận dụng trong phân tích thực trạng và xây
dựng các khuyến nghị.
b. Phương pháp thống kê
Các phương pháp thống kê được sử dụng bao gồm : số bình
quân, số tương đối, phân tích sự biến động theo thời gian; phân tích
kết quả hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua..để
phân tích thực trạng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵngtrong thời gian
qua.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành ba
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay cá nhân kinh 5
doanh của NHTM .
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi
nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6.1. Các bài báo khoa học
(1)Tô Ngọc Hưng và Nguyễn Đức Trung, “Bộ tiêu chí đánh
giá hiệu quả tín dụng đối với hộ gia đình nông thôn: Từ lý thuyết đến
thực tiễn tại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số 21 - 2017.
(2) Lê Thị Tuấn Nghĩa, Phạm Đức Anh “Đánh giá khả năng
tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình nông thôn và một số khuyến
nghị”, Tạp chí Ngân hàng số 1 và 2 năm 2017.
(3) Bùi Đức Giang (2017), “Bàn về chủ thể giao kết hợp đồng
tài chính theo quy định mới”, Tạp chí Ngân hàng, số 22
(4) ThS. Nguyễn Thành Nam, Ths. Nguyễn Thanh Nhàn,
“Nhận thức của người dân nông thôn Việt Nam về tín dụng chính
thức”, Tại chí ngân hàng số 8 – 2017.
(5) TS. Lê Hoằng Bá Huyền, “Nâng cao chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân tại Agribank Ngọc Lặc – Thanh Hóa”,Tạp chí
tài chính, ngày 01/02/2019.
Các tạp chí: Kinh tế phát triển, Phát triển Kinh tế, Khoa học và
Công nghệ, Khoa học kinh tế, trong 3 năm từ 2015 đến 2017 không
tìm thấy bài viết liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Các đề tài luận văn thạc sỹ
(1) Đào Thị Bích Liên (2015),“Mở rộng cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Phú 6
Tài”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng
(2) Nguyễn Trung Xô (2016) “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh tỉnh Đăk Nông”, Luận văn Thạc sĩ , Đại học Đà
Nẵng.
(3) Nguyễn Duy Ngọc (2017), “Hoàn thiện hoạt động cho vay
hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sacombank, Chi nhánh
Daklak”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng
(4) Phạm Nguyễn Dũng Nguyên (2018) “Phân tích hoạt động
cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà
Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
(5) Nguyễn Tuấn Anh (2018) “Hoàn thiện hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đăk Lăk”, Luận văn Thạc sĩ,
Đại học Đà Nẵng.
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên, có thể thấy khoảng
trống nghiên cứu mà đề tài của học viên sẽ đáp ứng là:
- Thống tư 39/TT-NHNN có quy định mới về chủ thể giao kết
hợp đồng tín dụng. Theo đó, cá nhân kinh doanh là chủ thể giao kết
hợp đồng đối vứoi accs trường hợp cá nhân, hộ và doanh nghiệp tư
nhân.Cho đến nay chưa có những nghiên cứu đề cập đến cách tiếp cận
này.
- Về không gian nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu về cùng chủ
đề tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng
- Về thời gian: Các nghiên cứu vẫn chưa cập nhật dữ liệu đến
thời điểm hiện nay.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAYCÁ NHÂN
KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam năm 2010:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Hoạt động cho vay của NHTM có thể được phân loại theo
nhiều tiêu thức. Sau đây là những cách phân loại cơ bản:
Căn cứ vào phương thức cho vay
Căn cứ vào hình thức bảo đảm
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Căn cứ vào tính chất trực tiếp hay gián tiếp
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay cá nhân kinh doanh được
định nghĩa là hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn của cá nhân vay vốn hoặc nhu cầu vốn của hộ
kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân vay vốn là chủ hộ 8
kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.
Hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM có
những đặc điểm nổi bật sau đây:
- Về mục đích vay vốn: Mục đích vay vốn của hộ kinh
doanh khác với cho vay tiêu dùng nhưng khá giống với cho vay
doanh nghiệp.
- Dư nợ vay bình quân đặc biệt là cho vay cá nhân và hộ
kinhdoanh nhỏ so với cho vay các pháp nhân kinh doanh nhưng số
lượng các món vay nhiều.
- Độ phân tán cao
- Thông tin về KH cá nhân kinh doanh thường không đầy
đủ, thiếu hệ thống và chuẩn xác.
- Chi phí vay vốn, nhất là đối vứoi cho vay cá nhân và hộ
thường cao tương đối so với cho vay DN
1.1.3. Những hoạt động mà NHTM thường vận dụng để
triển khai cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
a. Củng cố và phát triển nền KHCN kinh doanh
b. Hoạch định và thực thi các chính sáchmarketing
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh
doanh
1.2. TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quy mô cho vay
1.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN kinh doanh
1.2.3. Chất lượng dịch vụ cho vay KHCN kinh doanh
1.2.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh
1.2.5. Thu nhập từ cho vay KHCN kinh doanh 9
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾNKẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Nhân tố bên trong
- Quy mô và uy tín của ngân hàng thương mại
- Chính sách tín dụng của ngân hàng
- Công tác tổ chức hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
của ngân hàng
- Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
- Trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin của
ngân hàng
- Hoạt động marketing ngân hàng
Nhân tố bên ngoài
- Môi trường kinh tế
- Môi trường văn hóa xã hội
- Môi trường pháp lý
- Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính
- Các yếu tố từ phía khách hàng vay vốn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân kinh doanh, trong đó, tập trung vào những vấn đề sau:
1. Đặc điểm của khách hàng cá nhân kinh doanh và
đặc điểm cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM.
2. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay
KHCN kinh doanh củaNHTM.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
KHCN kinh doanh củaNHTM. 10
Những nội dung lý luận trong chương 1 là cơ sở để tác giả
phân tích đánh giá thực trạng trong chương 2 và đề xuất các khuyến
nghị trong chương 3.