Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu và là điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sôi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế chủ yếu có vai trò quan trọng tạo ra tiền đề cơ sở vật chất, là động lực thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là đề ra chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nước ta đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối chuyển dịch cơ cấu hướng về xuất khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư, phát triển kinh doanh sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã đạt được một số thành công đáng kể, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm.
Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty xuất nhập khẩu trong nước và quốc tế đang diễn ra quyết liệt và ngày càng gay gắt. Vì vậy, để kinh doanh xuất khẩu thành công, công ty phải có chiến lược kinh doanh thích hợp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập tại công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm và với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được sự hướng dẫn tận tình của Giáo sư, tiến si Đào Đức Bình cùng các cô chú trong công ty nên em đã chọn đề tài "Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu ở Công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm (TOCONTAP)" cho luận văn tốt nghiệp của em.
Nội dung chính của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu, sự cần thiết hoàn thiện về xuất khẩu
Chương 2: Phân tích hoạt động xuất khẩu ở Công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu của công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm trong thời gian tới
Mục đích nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận về hoạt động xuất khẩu, đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm. Từ đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh nói riêng và hàng hoá mà công ty đang kinh doanh nói chung.
Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian gần đây và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Là các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
Đây là một đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, với trình độ và kiến thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu này.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú trong công ty và thầy giáo Đào Đức Bình đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như thực hiện đề tài này.
91 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu ở Công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm (TOCONTAP), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Số trang
1
Các bước thự hiện hợp đồng xuất khẩu
20
2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
44
3
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
49
4
Tình hình xuất khẩu của TOCONTAP 2006 -2007 (theo thị trường)
51-52
5
Kim ngạch xuất nhập qua các năm của Cty cổ phần XNK tạp phẩm
53
6
Cơ cấu hàng xuất khẩu chính
54
7
Hình thức xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2006-2007
55
8
Tình hình thực hiện kim ngạch từng phòng
56-57
9
Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCOTAP (năm 2006-2010)
66
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TOCONTAP: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm
XNK: xuất nhập khẩu
CP: cổ phần
XK: xuất khẩu
L/C: thư tín dụng
IMF: quỹ tiền tệ thế giới
WTO: tổ chức thương mại quốc tế
WB: ngân hàng quốc tế
KH: kế hoạch
CN: chi nhánh
ĐHĐCĐ: đại hội đồng cổ đông
HĐQT: Hội đồng quản trị
CBCNV: cán bộ công nhân viên
CTHĐQT: chủ tịch Hội đồng quản trị
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu và là điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sôi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế chủ yếu có vai trò quan trọng tạo ra tiền đề cơ sở vật chất, là động lực thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là đề ra chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nước ta đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối chuyển dịch cơ cấu hướng về xuất khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư, phát triển kinh doanh sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã đạt được một số thành công đáng kể, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm.
Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty xuất nhập khẩu trong nước và quốc tế đang diễn ra quyết liệt và ngày càng gay gắt. Vì vậy, để kinh doanh xuất khẩu thành công, công ty phải có chiến lược kinh doanh thích hợp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập tại công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm và với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được sự hướng dẫn tận tình của Giáo sư, tiến si Đào Đức Bình cùng các cô chú trong công ty nên em đã chọn đề tài "Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu ở Công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm (TOCONTAP)" cho luận văn tốt nghiệp của em.
Nội dung chính của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu, sự cần thiết hoàn thiện về xuất khẩu
Chương 2: Phân tích hoạt động xuất khẩu ở Công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu của công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm trong thời gian tới
Mục đích nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận về hoạt động xuất khẩu, đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm... Từ đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh nói riêng và hàng hoá mà công ty đang kinh doanh nói chung.
Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian gần đây và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Là các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
Đây là một đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, với trình độ và kiến thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu này.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú trong công ty và thầy giáo Đào Đức Bình đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như thực hiện đề tài này.
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẦN VỀ XUẤT KHẨU, SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN VỀ XUẤT KHẨU
1.1.Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu
1.1.1.Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển.
Hoạt động XK khác với hoạt động buôn bán trong nước. Trong buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền thanh toán thường là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể chủ yếu là có chung quốc tịch thì trong hoạt động XK, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các đối tác kinh doanh có quốc tịch khác nhau. Cũng có trường hợp hàng hoá được bán ra khỏi phạm vi một quốc gia cho đối tác là người cùng quốc tịch nhưng hết sức hạn hữu.
Hoạt động xuất khẩu, diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản xuất, máy móc, thiết bị và kỹ thuật công nghệ cao cho đến dịch vụ. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các chủ thể và quốc gia tham gia.
1.1.2.Đặc điểm
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi lớn cả về không gian và thời gian, hoạt động này được thực hiện không chỉ giữa các quốc gia láng giềng mà còn diễn ra giữa các nước tạo ra một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng khai thác. Kinh doanh xuất nhập khẩu có thể diễn ra nhanh chóng trong vài giờ hoặc có thể kéo dài lâu hơn thậm chí kéo dài hàng năm.
- Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu là hoạt động ngoại thương do đó mà nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế độ chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hoá, đặc biệt là chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Ngoài ra các yếu tố thuộc môi trường vi mô như sự cạnh tranh của các đối thủ, tiềm năng tài chính, chiến lược kinh doanh của công ty cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu. Do chịu sự chi phối của các nhân tố trên mà hoạt động hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặc dù lợi nhuận cao nhưng lại có tính rủi ro tương đối lớn.
- Hoạt động xuất khẩu xét về mặt bản chất chính là hợp đồng mua bán quốc tế được ký kết trên cơ sở tự nguyện của các bên, do đó mà nó chịu sự điều chỉnh bởi nhiều hệ thống luật như luật quốc gia, luật quốc tế. Khi hoạt động này diễn ra đồng nghĩa với việc ký kết hoạt đồng mua bán quốc tế, khi đó người bán sẽ chuyển giao chứng từ có liên quan đến hàng hoá và chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá ấy cho người mua, người mua phải có trách nhiệm thanh toán và nhận hàng. Quá trình này diễn ra kèm theo với nó là các thủ tục hải quan và thủ tục hành chính khác. Nhưng đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với một trong hai đối tác, thông thường đó là các ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EURO...
- Hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia nên phải sử dụng các phương tiện vận tải chuyên dụng như: Vận tải đường biển, đường sắt, máy bay hoặc đường bộ. Vận chuyển hàng hoá từ nơi người bán đến tận tay người mua thường là phải qua quãng đường dài đó là hàng hoá phải được đóng gói trong bao bì đảm bảo phù hợp với phương tiện vận tải, điều kiện khí hậu, tránh hao mòn, mất mát và hư hỏng.
- Bản chất của xuất khẩu là hợp đồng mua bán quốc tế nên phải thống nhất ngôn ngữ soạn thảo, phải là hình thức văn bản có chũ ký pháp lý, các điều kiện và điều khoản phải rõ ràng, súc tích và phải thống nhất và chỉ rõ luật điều chỉnh.
1.2.Phương thức và các hình thức xuất khẩu
1.2.1.Các phương thức xuất khẩu
1.2.1.1.Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty chó khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài. Các công ty có kinh nghiệm quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài. Khách hàng của công ty không chỉ đơn thuần là người tiêu dùng. Những ai có nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm của công ty đều là khách hàng của công ty. Xuất khẩu trực tiếp có hai hình thức chủ yếu sau:
-Đại diện bán hàng: là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của mình mà lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa hồng trên cơ sở giá trị hàng háo bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt động như nhân viên bán hàng của công ty ở thị trường nước ngoài. Công ty sẽ kí hợp động trực tiếp với khách hàng ở thị trường nước đó.
-Đại lý phân phối: là người mua hàng hóa của công ty để bán theo kieenh tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vị phân phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường đã phân định và thu lợi nhuận qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
1.2.1.2.Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua trung gian. Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: đại lý, công ty quản lý nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian mua bán này không chiếm hưu hàng hóa của công ty nhưng trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài.
Đại lý (Agent): là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện một hay một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài. Đại lsy chỉ thực hiện một hay một số hoạt động nào đó cho công ty ủy thác va fnhaanj thù lao. Đại lý không chiếm hữu và sở hữu hàng hóa. Đại lý là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa công ty và khách hàng ở thị trường nước ngoài.
Công ty quản lý xuất khẩu (Export management company): là các công ty nhận ủy thác và quản lý công tác xuất khẩu hàng hóa. Công ty quản lý xuất khẩu hàng hoạt động trên danh nghĩa của công ty xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Công ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm các thủ tục xuất khẩu và thu phí dịch vụ xuất khẩu. Bản chất công ty quản lý xuất khẩu là làm các dịch vụ quản lý và thu được khoản tiền thù lao nhất định từ các hoạt động đó.
Công ty kinh doanh xuất khẩu (Export trading company): là công ty hoạt động như nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài với các công ty xuất khẩu trong nước để đưa các hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu, các công ty còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối lưu, thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thương mại và đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một công đoạn nào đó cho sản phẩm, ví dụ như bao gói, in ấn … Bản chất của công ty kinh doanh xuất khẩu là thực hiện các dịch vụ xuất khẩu nhằm kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty xuất khẩu. Tuy nhiên, các công ty kinh doanh dịch vụ xuất khẩu này có nhiều vốn, mối quan hệ và cơ sở vật chất tốt nên có thể làm các dịch vụ bổ trợ cho hoạt động xuất khẩu của công ty xuất khẩu. Công ty kinh doanh dịch vụ bổ trợ cho hoạt động xuất khẩu của công ty xuất khẩu. Công ty kinh doanh xuất khẩu có kinh nghiệm, chuyên sâu về thị trường nước ngoài và có các chuyên gia chuyên làm dịch vụ xuất khẩu. Các công ty kinh doanh xuất khẩu có nguồn thu cố định từ các dịch vụ xuất khẩu và tự bỏ chi phí cho hoạt động của mình. Các công ty này có thể cung cấp các chuyên gia xuất khẩu cho các công ty xuất khẩu.
Đại lý vận tải là các công ty thực hiện các dịch vụ thuê vân chuyển và những hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như khai báo hải quan, áp biểu thuế quan, thực hiện giao nhận chuyên chở và bảo hiểm. Các đại lý vân tải này cũng thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu và phát triển nhieuf loại hình dịch vụ giao nhận hàng hóa đến tận tay người nhận. Khi các công ty xuất khẩu thông qua các đại lý vẫn taiir hay các công ty xuất nhập khẩu liên quan tới hàng hóa đó. Bản chất của các đại lý vận tải hoạt động như các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển và dịch vụ xuất nhập khẩu, thậm chí cả dịch vụ bao gói hàng hóa cho phù hợp với phương thức vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hóa cho hoạt động của họ.
1.2.2.Các hình thức xuất khẩu
1.2.2.1. Xuất khẩu uỷ thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhưng không đủ điều kiện để xuất khẩu( gọi là doanh nghiệp uỷ thác xuất khẩu) đã uỷ thác cho một doanh nghiệp khác( gọi là doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác) có chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác, hay còn gọi là hoa hồng uỷ thác.
Trong hoạt động XK uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, do không phải lo nguồn hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục XK hàng hoá cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
Cần phân biệt rõ hình thức xuất khẩu uỷ thác và nghiệp vụ uỷ thác xuất khẩu qua quyền sở hữu đối với hàng hoá. Chủ sở hữu thực hiện nghiệp vụ uỷ thác xuất khẩu cho đối tác kinh doanh có hình thức xuất khẩu uỷ thác.
1.2.2.2. Xuất khẩu tự doanh.
Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập và trực tiếp của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng phương hướng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng như quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào trước tất cả mọi việc. Doanh nghiệp phải xem xét một cách kỹ càng từ bước nghiên cứu thị trường, lo tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu đến việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra.
1.2.2.3. Xuất khẩu liên doanh.
Đây là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động XK, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi hoặc cùng chịu lỗ.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, từng doanh nghiệp được chia sẻ rủi ro, vì mỗi doanh nghiệp liên doanh XK chỉ góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp.
1.2.2.4. Xuất khẩu đổi hàng
Xuất khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh toán theo hình thức này không phải dùng tiền mà bằng hàng hoá.
Để có thể thực hiện được hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng hoá xuất phải tương đương nhau về giá trị, bạn hàng bán và mua là một.
1.2.2.5. Gia công quốc tế
Là hoạt động kinh doanh thương mại, trong đó một bên (bên nhận gia công) nhận nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác ( bên đặt gia công) để chế biến thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và được nhận phí gia công. Ngành dệt may Việt Nam sử dụng hình thức này là chủ yếu.
1.2.2.6. Tạm nhập, tái xuất
Là hình thức xuất khẩu trở lại ra nước ngoài những hàng hoá đã được nhập khẩu nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
* Trên đây là khái quát một số hình thức XK nói chung và cũng đang được áp dụng phổ biến ở nước ta hiện nay.
1.3.Những nội dung chủ yếu về hoạt động xuất khẩu
1.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng.
1.3.1.1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
- Đây là công việc quan trong đầu tiên cần được tiến hành cẩn thận khi một doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu. Vai trò của công tác nghiên cứu thị trường là giúp các doanh nghiệp nhận thức được quy luật, vận động của thị trường xuất khẩu vì thị trường là không đồng nhất ở mọi nơi, qua đó tìm hiểu triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm mặt hàng nhất định, thông qua nghiên cứu thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp các thông tin về quy mô, dung lượng thị trường, các ngành hàng mới khả năng cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm, các biện pháp và hình thức để thâm nhập vào đoạn thị trường mục tiêu đó.
Nghiên cứu thị trường là quá trình tiến hành điều tra thu thập thông tin và số liệu về thị trờng mục tiêu từ đó so sanh sức tiêu thụ tiềm năng, phân tích số liệu để thấy được hiệu quả kinh tế và rút ra kết luận. Kết thúc quá trình này các nhà quản trị phải có kế hoạch lập ra các biện pháp Marketing giúp doanh nghiệp nhanh chóng chiếm thị phần ở đoạn thị trường có hiệu quả ấy.
Khi thu thập thông tin, cần phân biệt đâu là thông tin sơ cấp (Frimary information) và đâu là thông tin thứ cấp (Secondary Information). Dựa vào hai loại thị trường trên, người ta thường sử dụng hai phương pháp nghiên cứu thị trường sau:
+ Nghiên cứu tại hiện trường: là cách thu thập thông tin về thị trường trực tiếp từ khách hàng thông qua các cuộc phỏng vấn, điều tra nhưng chi phí cao và mất thời gian.
+ Nghiên cứu tại bàn: là cách thu thập thông tin thị trường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm (Báo, tạp chí, chuyên đề định kỳ, thống kê của các ngành và tổng cục), các tài liệu ở nước ngoài, thông tin từ các cơ quan liên quan, uỷ ban kinh tế trung ương, các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ thế giới (IMF), tổ chức thương mại quốc tế WTO, ngân hàng quốc tế (WB), các tài liệu thống kê của liên hợp quốc...
Khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tiến hành các công việc sau:
- Nghiên cứu tình hình cung cầu của hàng hoá trên thị trường: Doanh nghiệp phải xác định được tổng cung, tổng cầu dự báo của thế giới, của khu vực hay quốc gia, xác định được quy mô, dung lượng của thị trường thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, vấn đề nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm ... Ngoài ra cần phải xác định xem nhân tố nào có ý nghĩa quan trọng quyết định đến triển vọng bán hàng tại thời điểm nghiên cứu và trong tương lai.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng: Xem xét các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (kinh tế, chính trị, văn hoá...) các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (cạnh tranh, giá cả cung cầu, khả năng tài chính ....). Lợi ích thu được từ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng là giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro và thua lỗ khi thâm nhập thị trường. Vấn đề giá cả có thể được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn vì nó quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của sản phẩm, đây là vấn đề chiến lược vì nó là điều kiện để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong kinh doanh xuất khẩu.
- Xác định đối tác kinh doanh: Mục tiêu của công việc này để tìm cho doanh nghiệp người cộng tác tin cậy, an toàn và kinh doanh có lãi. Khi đó cần xem xét xem đối tác kinh doanh trong lĩnh vực gì, quan điểm kinh doanh, khả năng tài chính, mức độ uy tín của họ trên thị trường và phạm vi trách nhiệm của họ để công tác. Nên chọn những đối tác trực tiếp, tránh đối tác trung gian.
- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia, xem xét chính sách thị trường, chính sách ưu đãi, chính sách mặt hàng... Các chính sách này quyết định đến việc doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và phương thức thâm nhập thị trường đó.
1.3.1.2.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
- Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thị trường, chính sách ưu đãi và chính sách mặt hàng của quốc gia nhập khẩu. Nó qui định mặt hàng được phép kinh doanh, được phép nhập khẩu, mặt hàng nào còn hạn ngạch...
- Lựa chọn mặt hàng dựa vào thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, quan trọng nhất là yếu tố văn hoá. Ngoài ra còn phải tính đến thương hiệu của sản phẩm, quy cách phẩm chất bao bì... tính thời vụ của sản phẩm, khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, nhân công, kỹ thuật...
- Xem xét sản phẩm định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống trên thị trường. Nếu sản phẩm đang ở giai đoạn thâm nhập và phát triển thì việc xuất khẩu là thuận lợi. Nhưng có những sản phẩm ở giai đoạn thoái trào của chu kỳ sống nhờ vào các biện pháp khuếch trương cải tiến sản phẩm làm cho sản phẩm có thể kéo dài đượ