Xây dựng cơbản, phát triển hệthống giao thông và cơsởhạtầng là mục tiêu
quan trọng và ưu tiên nhất so với các ngành, lĩnh vực kinh tếkhác. Đây là một trong
những ngành then chốt của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng
cơbản của Việt Nam nói chung và ngành tưvấn xây dựng nói riêng đã trởthành
ngành có những bước phát triển và tăng trưởng ngoạn mục.
Nền kinh tếnước ta hiện đang có những biến đổi lớn trong giai đoạn hội nhập
với nền kinh tếthếgiới. Các đơn vịquốc doanh đang chuyển từnền kinh tếbao cấp
sang chế độtựquản, tựbảo tồn và phát triển vốn, đặc biệt là từng bước cổphần hóa
thịtrường vốn trong và ngoài nước.
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành tưvấn khảo sát – thiết kếcông trình
giao thông, hiện nay ngành này đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từcác công ty tư
vấn nước ngoài. Trong môi trường cạnh tranh, tìm cách giải bài toán đểtrúng thầu
là vấn đềmà Ban giám đốc Công ty CổPhần TưVấn Thiết KếGiao Thông Vận Tải
Phía Nam (TEDI SOUTH) luôn quan tâm. Vì vậy, đáp án cho những đơn vịtưvấn
trong ngành xây dựng là làm sao có những thông tin vềchi phí chính xác và nhanh
chóng nhất. Đặc biệt là các thông tin lãi lỗthực của từng công trình để đưa ra các
quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tếcủa công ty, nhất là quyết định
vềgiá bỏthầu hay quyết định có tham gia công trình đó hay không.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh
doanh buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp đểtăng sức cạnh tranh. Muốn
duy trì sựtăng trưởng và phát triển, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chính sách đổi
mới, trong đó, hoàn thiện kếtoán chí phí nhằm kiểm soát tốt chi phí là một trong
những nội dung rất được các công ty quan tâm.
140 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1897 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải phía Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản, phát triển hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng là mục tiêu
quan trọng và ưu tiên nhất so với các ngành, lĩnh vực kinh tế khác. Đây là một trong
những ngành then chốt của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng
cơ bản của Việt Nam nói chung và ngành tư vấn xây dựng nói riêng đã trở thành
ngành có những bước phát triển và tăng trưởng ngoạn mục.
Nền kinh tế nước ta hiện đang có những biến đổi lớn trong giai đoạn hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Các đơn vị quốc doanh đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang chế độ tự quản, tự bảo tồn và phát triển vốn, đặc biệt là từng bước cổ phần hóa
thị trường vốn trong và ngoài nước.
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành tư vấn khảo sát – thiết kế công trình
giao thông, hiện nay ngành này đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các công ty tư
vấn nước ngoài. Trong môi trường cạnh tranh, tìm cách giải bài toán để trúng thầu
là vấn đề mà Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải
Phía Nam (TEDI SOUTH) luôn quan tâm. Vì vậy, đáp án cho những đơn vị tư vấn
trong ngành xây dựng là làm sao có những thông tin về chi phí chính xác và nhanh
chóng nhất. Đặc biệt là các thông tin lãi lỗ thực của từng công trình để đưa ra các
quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty, nhất là quyết định
về giá bỏ thầu hay quyết định có tham gia công trình đó hay không.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh
doanh buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh. Muốn
duy trì sự tăng trưởng và phát triển, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chính sách đổi
mới, trong đó, hoàn thiện kế toán chí phí nhằm kiểm soát tốt chi phí là một trong
những nội dung rất được các công ty quan tâm.
Giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phNm là mục tiêu quan trọng của
mỗi doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ. Do vậy, hệ thống kế toán chi phí phải được tổ
chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề, với qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Hệ
2
thống kế toán chi phí hoàn thiện sẽ là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp kiểm
soát chi phí, đánh giá chính xác trách nhiệm của các bộ phận sản xuất, kịp thời chấn
chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động nhằm giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu
đề ra.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy TEDI SOUTH đang áp dụng hệ thông kế toán chi
phí truyền thống và xử lý thông tin kế toán bằng thủ công, điều này dẫn đến tiềm Nn
nguy cơ sai lệch và không kịp thời về thông tin chi phí. Chính vì thế tôi đã chọn để
tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông
Vận Tải Phía N am”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Định hướng nghiên cứu của luận văn là hướng đến mục đích kiểm soát chi phí
và phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty TEDI SOUTH, nên việc hoàn thiện hệ
thống kế toán chi phí tại công ty là nhằm đạt đến mục đích này, cụ thể như sau:
- Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung của đề tài, bao gồm:
cơ sở lý luận về kế toán chi phí, các phương pháp tính giá thành, hệ thống tính giá
thành để định hướng cho quá trình đánh giá thực trạng kế toán chi phí và hoàn thiện
hệ thống kế toán chi phí tại TEDI SOUTH.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí tại TEDI SOUTH, rút ra
những ưu nhược điểm trong công tác kế toán chi phí tại công ty.
- Đưa ra ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty nhằm phục vụ
cho mục đích kiểm soát chi phí và phục vụ cho việc ra quyết định.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tiếp cận lý thuyết hệ thống.
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Kết hợp các phương pháp: quan sát, thống kê, chọn mẫu, so sánh, tổng hợp,
phân tích, quan sát và đánh giá.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn đi vào nghiên cứu công tác kế toán chi phí tại công ty Cổ phần Tư
vấn Thiết Kế GTVT Phía N am (TEDI SOUTH).
3
Do hạn chế về dung lượng của đề tài, đồng thời để đáp ứng mục đích nghiên
cứu của đề tài và để đảm bảo các giải pháp mang tính khả thi, phạm vi nghiên cứu
của đề tài giới hạn ở một số vấn đề sau:
- Luận văn chỉ đi vào nghiên cứu vấn đề kiểm soát chi phí hoạt động kinh
doanh mà không trình bày chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác;
- Luận văn không đi vào trình bày phần chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán;
- Do công ty có nhiều xí nghiệp sản xuất, vì thế tác giả giới hạn lấy số liệu chi
phí sản xuất tại 1 xí nghiệp tiêu biểu của công ty để minh họa cho phần giải pháp.
5. Bố cục luận văn
Luận văn được thực hiện gồm có 86 trang, 4 bảng biểu, 4 sơ đồ, và 16 phụ lục,
ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được thiết kế gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
Giao Thông Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
Giao Thông Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
1.1. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành
1.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm chi phí:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần
các yếu tố đầu vào - chi phí. Chi phí bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi
phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định...
Một cách tổng quát, chi phí là toàn bộ hao phí các nguồn lực của doanh nghiệp
dưới hình thức tiền tệ, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.[11,24].
Chi phí có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa
dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy
trình sản xuất.
Đối với người quản lý, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu
vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi phí đã chi
ra, chi phí còn được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý.
Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phNm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất gắn
liền với một kết quả sản xuất nhất định. N hư vậy, giá thành sản phẩm là một đại
lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản
xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. [11,48]. Bản chất của giá thành là
chi phí, giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong
từng giai đoạn nhất định.
Giá thành được xem là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh, là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm soát
và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường,
giá thành cùng với chất lượng sản phNm luôn là hai vấn đề được quan tâm của các
nhà sản xuất.
5
1.1.1.2 Phân loại
Phân loại chi phí:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí thành nhiều loại
khác nhau phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, quản lý chi phí và kiểm soát
phí. Sự phân loại chi phí phụ thuộc vào hình thức và mục tiêu của hệ thống thông
tin trong nội bộ doanh nghiệp.
a/ Phân loại chi phí theo yếu tố:
Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia
thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao
tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
Từng loại chi phí được nêu ra ở đây không thể hiện được quan hệ giữa nó
với quá trình sản xuất cũng như kết quả sản xuất. Cách phân loại chi phí này có tác
dụng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán, được trình bày trong
thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh
nghiệp.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí, nó
cho biết nguồn gốc, nguyên nhân phát sinh chi phí và kết cấu tỷ trọng từng loại chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. N ó là
tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí, lập kế hoạch cung cấp vật tư, quỹ lương,
tính toán yêu cầu vốn cần cho sản xuất kinh doanh.
b/ Phân loại chi phí theo các khoản mục cấu tạo giá thành sản phẩm
Mục tiêu của việc phân loại chi phí theo khoản mục giúp tập hợp chi phí,
xác định giá thành sản phNm, lập báo cáo tài chính, qua đó cũng thấy được chi phí
gắn liền với chức năng họat động của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí được chia
thành 2 loại:
b1. Chi phí sản xuất: là những chi phí liên quan đến quá trình chế tạo sản
phNm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định như: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung.
6
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu
cấu thành thực thể của sản phNm, có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng,
cụ thể cho từng sản phNm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật
liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí.
Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ,
các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và
các khoản phải trả khác được tính vào chi phí theo quy định cho công nhân trực tiếp
chế tạo ra sản phNm. Chi phí nhân công trực tiếp có thể xác định rõ ràng, cụ thể và
tách biệt cho từng đối tượng chịu phí.
Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi công như: chi phí tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển; chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công;
chi phí khấu hao; chi phí thuê sửa máy thi công và các chi phí khác bằng tiền phục
vụ vận hành sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi công không bao gồm khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của công
nhân điều khiển máy, khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất ra sản
phNm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng
tính chất như: chi phí nguyên vật liệu và công cụ dùng ở phân xưởng, chi phí lương
nhân viên gián tiếp ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa
bảo trì máy móc sử dụng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác dùng ở phân xưởng.
Phân loại chi phí như trên giúp cho việc dự toán được các khoản mục chi
phí trọng yếu trong chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho công tác xây dựng định
mức chi phí, phân tích biến động chi phí nhằm mục đích kiểm soát phí.
7
b2. Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phNm và quản lý chung toàn doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ
sản phNm, hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí như: vận chuyển, bốc vác, bao bì,
chi phí quảng cáo, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản
cố định và những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phNm, hàng hóa,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán,
quản lý chung, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí tài chính, …
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho việc quản lý chi phí
được chặt chẽ và tính giá thành sản phNm một cách chính xác. Tạo cơ sở cho việc tổ
chức theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ hơn và dễ dàng đánh
giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh chi
phí bỏ ra với kết quả thực hiện được của từng bộ phận.
c/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh
doanh
c1. Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phNm hay quá trình mua hàng hóa. Chi phí sản phNm được xem là gắn liền với từng
đơn vị sản phNm, hàng hóa khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng
gắn liền với sản phNm, hàng hóa tồn kho chờ bán và khi sản phNm hàng hóa được
tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để xác định kết quả kinh doanh.
c2. Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh
doamh, có ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ có liên
quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản phNm khác nhau. Chi phí thời kỳ bao gồm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí như trên có tác dụng tích cực trong việc xác định chính
xác giá thành sản phNm, tính đúng hao phí cần bù đắp và xác định kết quả kinh
doanh trong từng thời kỳ nhất định.
8
d/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi
của mức độ hoạt động kinh doanh, theo cách phân loại này chi phí được chia thành
3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
d1. Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất ví dụ
như lao động, nguyên vật liệu, chi phí hoa hồng,... Biến phí quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động về mức độ hoạt động. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động sản xuất
kinh doanh, khi không hoạt động biến phí baèng khoâng.
d2. Định phí: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức
họat động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối
lượng sản phNm tối thiểu và khối lượng sản phNm tối đa mà doanh nghiệp dự định
sản xuất. Định phí tỷ lệ nghịch với với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao thì định phí cho 1 đơn vị sản phNm
càng thấp.
Định phí có 2 đặc điểm:
- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp.
- Định phí trên một đơn vị sản phNm thay đổi khi sản lượng thay đổi
d3. Chi phí hỗn hợp: loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố bieán
phí lẫn định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí. Khi mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó lại thể hiện đặc điểm
của biến phí.
Chi phí hỗn hợp có các đặc điểm:
- Phần định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ảnh chi phí căn bản, tối
thiểu để duy trì sự phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng
phục vụ.
- Phần biến phí thường phản ảnh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt
định mức, do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng trên mức căn
bản.
9
Cách phân loại chi phí thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp cho ta
thấy khi mức độ hoạt động thay đổi thì chi phí sẽ thay đổi như thế nào.
Cách phân loại trên cung cấp nhanh thông tin biến động về chi phí trong
nhiều mức độ hoạt động sản xuất, từ đó làm cơ sở chắc chắn để ra quyết định kịp
thời trong kinh doanh.
e/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: Chi phí trực tiếp – Chi phí gián
tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt
cho một hoạt động cụ thể. Hoạt động cụ thể trong sản xuất kinh doanh có thể là 1
sản phNm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, phân xuởng, khu vực,…Chi phí trực tiếp sẽ
không xác định được nếu không có đối tượng chịu phí.
Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan
đến một hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng một lúc đến nhiều hoạt động. Vì
vậy, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương
pháp phân bổ.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác, hợp lý.
f/ Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra
quyết định
f1.Chi phí kiểm soát được - Chi phí không kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được: Chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó
là loại chi phí mà cấp quản lý này có thNm quyền quyết định loại chi phí đó.
Chi phí không kiểm soát được: Chi phí không kiểm soát được ở một cấp
quản lý nào đó là loại chi phí mà cấp quản lý này không có thNm quyền quyết định
loại chi phí đó.
Cách phân lọai này nhằm đánh giá tính trách nhiệm được phân quyền đối
với các cấp độ quản trị. Trong điều kiện các nhà quản trị thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, thì khi so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch người ta xác định được
10
tính quy luật của các rủi ro trong kinh doanh vượt quá tầm kiểm soát và trách nhiệm
của nhà quản trị.
f2. Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh ở các quyết định quá khứ
và không thể tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào. Do đó, chi phí chìm
không thích hợp với việc ra quyết định
f3. Chi phí cơ hội: là những lợi ích tiềm tàng của phương án bị loại bỏ khi
lựa chọn phương án này thay vì chọn phương án khác.
Mục đích của cách phân loại này nhằm nhận diện thông tin thích hợp để
nhà quản trị lựa chọn các quyết định phương án kinh doanh tối ưu.
f4. Chi phí mục tiêu (target cost): là chi phí mong muốn để sản xuất một
sản phNm hay dịch vụ mà khi tiêu thụ sẽ đạt được lợi nhuận biên mong muốn. Chi
phí mong muốn được xác định bằng cách lấy giá bán đã xác định gắn liền với chức
năng, chất lượng sản phNm trừ đi lợi nhuận mong muốn.
Chi phí mục tiêu = Giá bán mong muốn – Lợi nhuận mong muốn
Chi phí mục tiêu được xác định trước khi sản phNm hay dịch vụ được đưa
vào quá trình sản xuất. Chi phí mục tiêu phụ thuộc vào khuynh hướng của người
tiêu dùng, nó bắt đầu với giá bán, chất lượng và chức năng theo yêu cầu của người
tiêu dùng. Chi phí mục tiêu được xem như là một công cụ quản trị chi phí cho việc
cắt giảm chi phí của một sản phNm trong suốt vòng đời của nó.
Phân loại giá thành:
Căn cứ vào thời gian tính, cách tính giá và lượng tiêu hao của các khoản
mục chi phí sản xuất mà giá thành sản phNm được phân loại :
a/ Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
a1. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản
xuất thực tế cho tổng sản phNm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế
hoạch. Dựa trên giá thành thực tế kỳ trước, các cơ sở định mức tiêu hao trong kỳ kế
hoạch và có dự đoán đến các yếu tố làm ảnh hưởng đến giá thành để tính giá thành
kế hoạch.
11
a2. Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh cho một đơn vị sản phNm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức là một cách thể hiện khác tương tự như giá thành kế hoạch, giá
thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ :
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
định mức
x
Tổng sản phNm
trong kế hoạch
a3. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc kỳ
sản xuất nhất định, đã hoàn thành việc sản xuất sản phNm trên cơ sở các chi phí thực
tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được.
a4. Giá thành dự toán: thường được tính trong những doanh nghiệp xây
lắp, tư vấn khảo sát – thiết kế các công trình xây dựng cơ bản. Đây là tổng chi phí
trực tiếp và gián tiếp được dự toán để hoàn thành khối lượng công trình được tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực mà công trình được xây dựng và theo định
mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây Dựng ban hành để xây dựng công trình xây dựng
cơ bản.
b/ Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
Giá thành sản phNm được chia thành 2 loại:
b1. Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phNm hoàn thành.
Giá thành sản xuất gồm các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (trong các doanh nghiệp xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung