Ngày nay, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng
mạnh đến các quan hệkinh tế. Theo nguyên lý chung, đểtăng trưởng kinh tếthì
phải có vốn. Thực tếcho thấy, vốn cho tăng trưởng chủyếu là từhệthống ngân
hàng. Ngân hàng với tưcách là tổchức trung gian tài chính huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đểcho vay. Trong thời gian qua, hoạt động của
các ngân hàng thương mại, mà trong đó là ngân hàng thương mại nhà nước giữ
vai trò chủ đạo đã đóng góp một phần lớn cho công cuộc đổi mới kinh tế, góp
phần đẩy nhanh sựnghiệp công nghiệp hóa hiện - đại hóa đất nước.
Vĩnh Long là tỉnh có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thuỷsản. Bên cạnh đó, thương mại và dịch vụcũng phát
triển khá mạnh. Đểkhai thác có hiệu quảtiềm năng đó đòi hỏi phải có đủ điều
kiện và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Trong thời gian qua
nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã đáp ứng kịp thời vốn đầu tưcho người dân và
các tổchức kinh tế đểtiến hành mởrộng sản xuất, cải tiến kỹthuật, tăng năng
suất lao động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội. Nhiều năm qua ngân
hàng Công Thương Vĩnh Long bên cạnh việc cung cấp vốn cho các ngành công
nghiệp và thương nghiệp và các ngành khác, thì ngân hàng đã cung cấp vốn cho
người dân sản xuất và đã đóng góp một phần không nhỏvào việc phát triển kinh
tếcủa tỉnh nhà, đặc biệt là đối với thành phần kinh tếcá thể. Kinh tếcá thểtrong
các lĩnh vực nhưnông nghiệp, tiểu thủcông nghiệp, thương mại và dịch vụphát
triển nhanh, đã góp phần quan trọng vào các thành tựu kinh tếxã hội của tỉnh
nhà. Nhà nước cũng đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển của thành
phần kinh tếnày, nhiều ngành và địa phương đã giải quyết các khó khăn vềvốn,
công nghệ, thịtrường và kinh nghiệm quản lý nhằm tạo môi trường thuận lợi để
mởrộng sản xuất, kinh doanh và nâng cao hiệu quảkinh tế. Cụthểtrong năm
2006, các thành phần kinh tếcá thểtrên địa bàn Vĩnh Long có sựtăng trưởng rất
cao (hơn 22%).
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 3 SVTH: Ngô Phạm Duy
Nắm bắt được nhu cầu phát triển của địa phương, trong những năm qua
hoạt động tín dụng của ngân hàng Công thương Vĩnh Long đối với thành phần
kinh tếcá thểluôn chiếm tỷtrọng cao. Vấn đề đặt ra làm sao cho hoạt động tín
dụng này ngày càng có hiệu quảvà mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.
Do đó, việc tìm hiểu hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tếcá thểrất cần
thiết, nhằm tìm ra các mặt đã làm được và chưa làm được, từ đó có những giải
pháp kịp thời phát huy hơn nữa thếmạnh và hạn chếnhững tổn thất có thểxảy
ra.
62 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế cá thể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 1 SVTH: Ngô Phạm Duy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
THÀNH PHẦN KINH TẾ CÁ THỂ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. NGUYỄN VĂN DUYỆT NGÔ PHẠM DUY
MSSV: 4031247
Lớp: Tài chính tín dụng 2, K29
CẦN THƠ 2007
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 2 SVTH: Ngô Phạm Duy
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Ngày nay, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng
mạnh đến các quan hệ kinh tế. Theo nguyên lý chung, để tăng trưởng kinh tế thì
phải có vốn. Thực tế cho thấy, vốn cho tăng trưởng chủ yếu là từ hệ thống ngân
hàng. Ngân hàng với tư cách là tổ chức trung gian tài chính huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay. Trong thời gian qua, hoạt động của
các ngân hàng thương mại, mà trong đó là ngân hàng thương mại nhà nước giữ
vai trò chủ đạo đã đóng góp một phần lớn cho công cuộc đổi mới kinh tế, góp
phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện - đại hóa đất nước.
Vĩnh Long là tỉnh có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Bên cạnh đó, thương mại và dịch vụ cũng phát
triển khá mạnh. Để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó đòi hỏi phải có đủ điều
kiện và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Trong thời gian qua
nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và
các tổ chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng
suất lao động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội. Nhiều năm qua ngân
hàng Công Thương Vĩnh Long bên cạnh việc cung cấp vốn cho các ngành công
nghiệp và thương nghiệp và các ngành khác, thì ngân hàng đã cung cấp vốn cho
người dân sản xuất và đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển kinh
tế của tỉnh nhà, đặc biệt là đối với thành phần kinh tế cá thể. Kinh tế cá thể trong
các lĩnh vực như nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ phát
triển nhanh, đã góp phần quan trọng vào các thành tựu kinh tế xã hội của tỉnh
nhà. Nhà nước cũng đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển của thành
phần kinh tế này, nhiều ngành và địa phương đã giải quyết các khó khăn về vốn,
công nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản lý nhằm tạo môi trường thuận lợi để
mở rộng sản xuất, kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế. Cụ thể trong năm
2006, các thành phần kinh tế cá thể trên địa bàn Vĩnh Long có sự tăng trưởng rất
cao (hơn 22%).
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 3 SVTH: Ngô Phạm Duy
Nắm bắt được nhu cầu phát triển của địa phương, trong những năm qua
hoạt động tín dụng của ngân hàng Công thương Vĩnh Long đối với thành phần
kinh tế cá thể luôn chiếm tỷ trọng cao. Vấn đề đặt ra làm sao cho hoạt động tín
dụng này ngày càng có hiệu quả và mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.
Do đó, việc tìm hiểu hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế cá thể rất cần
thiết, nhằm tìm ra các mặt đã làm được và chưa làm được, từ đó có những giải
pháp kịp thời phát huy hơn nữa thế mạnh và hạn chế những tổn thất có thể xảy
ra.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1.1. Mục tiêu chung
Nội dung của bài viết nhằm tìm hiểu hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Công Thương chi nhánh Vĩnh Long, đặc biệt là đối với thành phần kinh tế cá thể
và những ảnh hưởng thực tế tác động đến hoạt động tín dụng đối với thành phần
kinh tế này. Sau cùng, bài viết xin đưa ra một số giải pháp, kiến nghị hỗ trợ phát
triển hoạt động tín dụng này trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Bài viết đi vào tìm hiểu một số nội dung chính:
- Thực trạng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế cá thể.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng.
- Một số giải pháp phát triển tín dụng đối với thành phần kinh tế cá thể.
- Kết luận và kiến nghị.
- dụng?
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian: ngân hàng Công Thương chi nhánh Vĩnh Long.
1.3.2. Thời gian
Số liệu phân tích trong 3 năm 2004, 2005, 2006.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 4 SVTH: Ngô Phạm Duy
Bài viết đi sâu vào tìm hiểu hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh
tế cá thể. Đây là thành phần kinh tế rất có tiềm năng phát triển trên địa bàn.
1.4. GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Giả thuyết
Giả sử tại ngân hàng Công Thương Vĩnh Long hoạt động đầu tư tín dụng đối
với thành phần kinh tế cá thể khá hiệu quả và ngân hàng đang có xu hướng mở
rộng hoạt động tín dụng này.
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động tín dụng cá thể diễn ra như thế nào? Nó mang lại hiệu quả
như thế nào cho ngân hàng?
- Các yếu tố nào đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng này?
Các biện pháp nào cần được đặt ra để nâng cao hiệu quả hoạt động tín
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trước khi bắt đầu bài nghiên cứu em đã tham khảo bài luận văn “Phân
tích hoạt động tín dụng ngắn hạn” của chị Võ Thị Phương Châm. Qua bài viết
này, em đã tham khảo được cách phân tích một bài luận, các chỉ tiêu cần đưa ra
để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng, các phương pháp so sánh số tương đối,
tuyệt đối để áp dụng so sánh tình hình thực hiện tín dụng qua các năm. Tuy
nhiên, bài viết trên đi tìm hiểu hoạt động tín dụng của tất cả các thành phần kinh
tế dựa trên những điều kiện phát triển kinh tế tại tỉnh Long An. Còn bài viết của
em về “Hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế cá thể”, em chỉ đi sâu
nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của riêng thành phần kinh tế cá thể,
dựa trên sự phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Long để tìm hiểu những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế này, đồng thời tìm hiểu
những khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những khó khăn này, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng cá
thể trong thời gian tới.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 5 SVTH: Ngô Phạm Duy
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Tín dụng đối với thành phần kinh tế cá thể
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.
2.1.1.2. Thành phần kinh tế cá thể
Thành phần kinh tế cá thể hay hộ cá thể là một đơn vị kinh tế tự chủ, bao gồm
hộ dân cư và cá nhân có sản xuất, kinh doanh hay không sản xuất kinh doanh.
Nếu xét theo mục đích vay vốn thì kinh tế cá thể bao gồm các hộ gia đình và
cá nhân có nhu cầu vay vốn cho các mục đích sau:
- Vay vốn cho mục đích sản xuất, như: các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp,
các cơ sở sản xuất các mặt hàng thực phẩm, tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ.
- Vay vốn cho mục đích kinh doanh, đây là các tiểu thương kinh doanh nhiều
loại hàng hóa.
- Vay vốn cho mục đích tiêu dùng như: mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tiện
nghi trong gia đình, nhu cầu du lịch, học tập,…
- Vay vốn cho mục đích sửa chữa, xây dựng nhà ở.
2.1.2. Các hình thức tín dụng
2.1.2.1. Tín dụng ngắn hạn:
Là các khoản tín dụng có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
2.1.2.2. Tín dụng trung và dài hạn:
Là các khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 6 SVTH: Ngô Phạm Duy
2.1.3. Nguyên tắc tín dụng
Các nguyên tắc tín dụng được bắt nguồn từ bản chất tín dụng,được khẳng
định trong thực tiễn hoạt động của các ngân hàng và được pháp lý hoá. Trong
kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc này để xem xét,
xây dựng, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay. Khách hàng
vay vốn phải tuân thủ và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu hướng mà
các nguyên tắc này đòi hỏi.
Hợp đồng tín dụng của ngân hàng phải tuân thủ 2 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này đỏi hỏi tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu
cầu đã được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng chấp nhận.
Ngân hàng có quyền thu hồi vốn khi vốn vay không được sử dụng đúng mục đích
đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay
và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho
vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục
đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hoạt động của bên vay bởi hiệu quả sử
dụng vốn vay gắn liền với hiệu quả cho vay của ngân hàng.
- Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn như đã
thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất tín dụng là giao dịch cung cầu về
vốn. Tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải
hoàn trả nợ gốc và một số tiền lãi cho ngân hàng. Trên phương diện hạch toán,
nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng: tiền vay phải được
đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Nguyên tắc này đảm bảo cho sự phát
triển kinh tế xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển
theo xu thế an toàn và mở rộng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 7 SVTH: Ngô Phạm Duy
2.1.4. Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết
giãi ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử dụng
vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó.
Liên quan đến hoạt động tín dụng có nhiều loại hợp đồng kinh tế như: hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản, hợp đồng bảo lãnh… nhưng
trong đó, hợp đồng tín dụng là hợp đồng cơ bản. Hoạt động của các bên tham gia
vào quan hệ tín dụng và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế khác có liên
quan đều chịu sự chi phối của hợp đồng tín dụng.
2.1.5. Điều kiện cho vay
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và trách nhiệm
dân sự theo quy định.
2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
3. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
4. Có dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
5. Có hộ khẩu thường trú hoặc cư trú thường xuyên cùng địa bàn nơi có
ngân hàng đóng trụ sở.
6. Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định của ngân hàng
(trừ trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm đối với cán bộ công nhân viên
từ tiền lương và thu nhập khác kèm theo).
Tài sản đảm bảo có thể là:
- Giấy tờ có giá và có tính khả thi cao (trái phiếu, cổ phiếu, sổ tiết
kiệm,…).
- Đất và nhà ở có giá trị kinh tế, giấy tờ sử dụng và sở hữu đầy đủ theo
quy định của pháp luật.
- Phương tiện giao thông vận tải như: ô tô, xe máy, tàu thuyền có đăng ký
bảo hiểm.
- Kim loại quý, đá quý.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 8 SVTH: Ngô Phạm Duy
2.1.6. Đối tượng cho vay
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
- Số tiền trả cho tổ chức tín dụng đang trong thời gian thi công .
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp (trừ thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
- Số tiền trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay.
2.1.7. Đảm bảo tín dụng
2.1.7.1. Khái niệm:
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự đảm
bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho
vay bị phá sản.
2.1.7.2. Đảm bảo đối vật
a) Khái niệm:
Đảm bảo đối vật là hình thức xác định những cơ sở pháp lý để ngân hàng
có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay vốn nhằm
tạo ra nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có khả năng trả nợ.
b) Các hình thức đảm bảo đối vật
- Cầm cố: là việc người vay vốn dùng tài sản là động sản thuộc quyền sở
hữu của mình giao cho ngân hàng cất giữ để đảm bảo chắc chắn nguồn thu nợ
thứ hai cho ngân hàng. Tài sản cầm cố thường là động sản dễ di chuyển nên ngân
hàng phải nắm luôn tài sản đó. Khi khách hàng vay không trả nợ đúng hạn theo
hợp đồng tín dụng, ngân hàng được quyền bán tài sản cầm cố để thu nợ.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 9 SVTH: Ngô Phạm Duy
Những loại tài sản cầm cố để thu nợ:
+ Hàng hoá
+ Các giấy tờ có giá.
+ Tiền gửi.
+ Vàng.
+ Các khoản phải thu.
+ Hợp đồng nhận thầu.
- Thế chấp: là việc bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền
sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu thứ nhất bị
mất.
Những loại tài sản thế chấp:
+ Bất động sản:
Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất,khách sạn, cơ sở sản
xuất kinh doanh…
Hoa lợi, lợi tức, các khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh từ
bất động sản thế chấp.
+ Giá trị quyền sử dụng đất.
2.1.7.3. Đảm bảo đối nhân
a) Khái niệm:
Đảm bảo đối nhân là một hợp đồng, qua đó một người - người bảo lãnh,
cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong
trường hợp người vay vốn mất khả năng thanh toán.
b) Các hình thức đảm bảo đối nhân
- Căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh, người ta chia thành hai loại:
+ Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo: thường dùng cho các doanh nghiệp hay
các cá nhân có khả năng tài chính vững mạnh và có uy tín trên thương trường hay
đối với ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 10 SVTH: Ngô Phạm Duy
(6)
+ Bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh: khi ngân hàng không quen biết
người bảo lãnh hoặc không tin tưởng uy tín của người này,ngân hàng yêu cầu
người bảo lãnh phải thế chấp tài sản của mình để đảm bảo việc thi hành nghĩa vụ
bảo lãnh.Trường hợp người bảo lãnh không trả nợ thay cho người được bảo lãnh,
ngân hàng có thể phát mãi tài sản này để thu hồi nợ.
- Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh,người ta chia 2 loại:
+ Bảo lãnh riêng biệt là hình thức bảo lãnh cho một món vay cụ thể theo
phương thức cho vay theo số dư.
+ Bảo lãnh liên tục (duy trì): là hình thức bảo lãnh cho một hạn mức tín dụng
tối đa hay một mức thấu chi tối đa. Phương thức bảo lãnh này thường dùng trong
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Người bảo lãnh chỉ phải trả nợ thay
cho người được bảo lãnh số nợ thực tế không trả được nếu số nợ này nhỏ hơn
mức bảo lãnh tối đa.
2.1.8. Quy trình cho vay tại NHCT Vĩnh Long.
(1)
(2) (5)
(3)
(4)
(1) Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ vay vốn gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn, đơn xin vay vốn.
Khách hàng
Trưởng phòng
Cán bộ tín dụng
Kế toán Giám đốc
Thủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 11 SVTH: Ngô Phạm Duy
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.
Nếu không đủ điều kiện cho vay thì trả lại hồ sơ để người đi vay chủ
động tìm nguồn vốn khác. Nếu phương án sử dụng vốn khả thi thì cán bộ tín
dụng sẽ tiến hành thẩm định.
(2) Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ chuyển đến trưởng
phòng tín dụng xét duyệt cho vay, sau đó chuyển sang giám đốc ký.
(3) Giám đốc nhận hồ sơ chuyển sang, tiến hành giám sát các yếu tố pháp
lý của hồ sơ, căn cứ vào ý kiến của trưởng phòng cùng với tờ trình cho vay đồng
thời đối chiếu nguồn vốn của ngân hàng và ra quyết định.
(4) Nếu giám đốc duyệt cho vay thì chuyển sang phòng kế toán.
(5) Phòng kế toán nhận hồ sơ duyệt, thực hiện lưu trữ hồ sơ vay, làm thủ
tục phát tiền và chuyển thủ tục sang thủ quỹ giải ngân cho khách hàng.
(6) Thủ quỹ nhận lệnh chi tiền mặt của kế toán và tiến hành giải ngân cho
khách hàng.
2.1.9. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng
a) Một số khái niệm cơ bản
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi
hay chưa thu hồi
- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được trong một khoảng thời gian nhất định.
- Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu về
được vào một thời điểm nhất định.
b) Nợ quá hạn: là các khoản nợ không thể thu hồi khi đến hạn. Có 5 nhóm
nợ quá hạn:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.
Là những khoản nợ còn trong thời hạn cho phép, được đánh giá là có đủ
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 12 SVTH: Ngô Phạm Duy
Nhóm 2: Nợ cần chú ý.
- Là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến dưới 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
- Là các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến dưới 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
- Là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
c) Hệ số thu nợ (doanh số thu nợ/doanh số cho vay): dùng để đánh giá khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng. Hệ số này cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân
hang tốt.
d) Nợ quá hạn / Tổng dư nợ (%): chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ
tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất
lượng tín dụng của ngân hàng cao. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ
nợ quá hạn phải thấp hơn hoặc bằng 5%.
e) Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng): đo lường tốc độ luân
chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
f) Hệ số doanh lợi (lợi nhuận ròng trên thu nhập): Chỉ số này cho biết hiệu
quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Duyệt 13 SVTH: Ngô Phạm Duy
ngân hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp tích cực
trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của ngân hàng.
g) Hệ số sử dụng tài sản (tổng thu nhập trên tổng tài sản): Chỉ số này đo
lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ ngân
hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả tạo nền tảng cho việc
tăng lợi nhuận của ngân hàng.
h) Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (%) hay ROA.
Chỉ số này cho nhà phân tích thấy được khả năng bao quát của ngân hàng
trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích
xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý tạo ra thu nhập
lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu ROA quá lớn sẽ gây lo lắng cho các nhà quản
lý ngân hàng vì luôn có sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Lợi nhuận cao thì
rủi ro lớn và ngược lại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ phòng khách hàng và số liệu thống kê từ ngân hàng nhà
nước tỉnh.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Bài viết đã sử dụng 2 phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh: so sánh số thực hiện của năm nay và năm trước để
thấy được xu hướng biến động cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của các chỉ tiêu
thông qua 3 năm gần đây.
- Phương pháp phân tích: dựa trên nội dung, ý nghĩa của các chỉ tiêu, các tỷ
số phản ảnh hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như các nguyên nhân thực tế phát
sinh để phân tích, đánh giá những biến đổi của các chỉ tiêu và các tỷ số đó. Qua
đó thấy được những kết quả hoạt động trong thời gian qua để có những biện pháp
điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng cho
ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD