Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Trải qua các thời kì,
Đảng ta đã nắm vững và giải quyết đúng đắn vấn đề nông dân, củng cố được
liên minh công nông. Đảng ta đấu tranh chống những xu hướng “hữu
khuynh” và “tả khuynh” đánh giá thấp vai trò của nông dân là quân chủ lực
của cách mạng, là bạn đồng minh chủ yếu và tin cậy nhất của giai cấp công
nhân, là lực lượng cơ bản cùng với giai cấp công nhân xây dựng chủ nghĩa xã
hội” [78, tr.18].
Trong tác phẩm “Đường kách mệnh”, Nguyễn Ái Quốc đã dành một
chương viết về tổ chức của nông dân, phân tích hết những nỗi tủi nhục, cực
khổ của giai cấp nông dân và Người đã vạch ra lối thoát: “Nếu dân cày Việt
Nam muốn thoát khỏi vòng cay đắng ấy, thì phải tổ chức nhau để kiếm đường
giải phóng” [73, tr.310 ].
Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác vận động nông dân đã mở ra một
định hướng đúng đắn để Đảng và Nhà nước ta khai thác hết tiềm lực to lớn
của giai cấp này. Trên cơ sở vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, Đại hội IX của
Đảng đã đề ra mục tiêu: “Đối với giai cấp nông dân, ra sức bồi dưỡng sức
dân ở nông thôn và phát huy vai trò giai cấp nông dân trong sự nghiệp đổi
mới, tập trung sự chỉ đạo và các nguồn lực cần thiết cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển nông thôn; thực hiện tốt các chính sách
về ruộng đất, phát triển nông nghiệp toàn diện, tiêu thụ nông sản hàng hóa,
bảo hiểm sản xuất và bảo hiểm xã hội; phát huy lợi thế từng vùng, giúp đỡ
vùng khó khăn; phân bổ dân cư theo quy hoạch, phát triển ngành nghề, giải
quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, xây
dựng nông thôn mới .” [39, tr.125].
Vận dụng Nghị quyết Đại hội IX, Đảng và Nhà nước đề ra những chủ
trương và chính sách phù hợp để phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong
xây dựng nông thôn mới và đã mang lại hiệu quả thiết thực, đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân được nâng cao, bộ mặt nông thôn không ngừng
chuyển biến với sự đầu tư mạnh về cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm.
Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện tốt việc chăm lo những lợi ích thiết thực
của nông dân về dân sinh, dân trí và dân chủ, ngày càng khắc sâu thêm lòng
tin của nông dân với Bác Hồ, với Đảng, Nhà nước và chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay, để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, chúng ta cần phải làm tốt công tác vận động nông dân tham gia
thực hiện tất cả những nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để phát huy vai trò chủ lực của nông dân.
Thái Nguyên có khoảng 76,08% số dân nông thôn [64, tr.25]. Hội
Nông dân tỉnh Thái Nguyên là một tổ chức chính trị - xã hội có số hội viên
khá đông. Trong thời kì CNH - HĐH, Hội có nhiều phong trào thi đua, nhiều
hoạt động phong phú, thiết thực, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Việc nghiên cứu Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 10 năm
(1997 - 2007) góp phần làm rõ vai trò của nông dân Việt Nam nói chung và
nông dân tỉnh Thái Nguyên nói riêng trong sự nghiệp CNH - HĐH.
Việc nghiê n cứu Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1997-2007
không chỉ có ý nghĩa khoa học, mà cả về thực tiễn.
Thông qua đề tài nghiên cứu này, chúng tôi rất mong muốn và hi vọng
góp phần cung cấp thêm tư liệu phục vụ cho việc học tập giảng dạy, nghiên
cứu lịch sử địa phương.
Xuất phát từ những lí do đó, chúng tôi chọn vấn đề:
“Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên trong thời kì CNH - HĐH (giai đoạn
1997-2007)” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Sử học
96 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hội nông dân tỉnh thái nguyên trong thời kì công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (giai đoạn 1997 – 2007), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN TUẤN CƢỜNG
HỘI NÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ
(GIAI ĐOẠN 1997 – 2007)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN TUẤN CƢỜNG
HỘI NÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ
(GIAI ĐOẠN 1997 – 2007)
Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam
Mã số : 60. 22 . 54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN XUÂN MINH
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2010
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠ
TRẦN TUẤN CƢỜNG
HỘI NÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ
(GIAI ĐOẠN 1997 – 2007)
Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam
ã số : 60. 22 . 54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NA
NGƢỜ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN MINH
Thái Nguyê - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: HỘI NÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN TRƢỚC NĂM 1997.............. 7
1.1- Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Thái Nguyên. ........................................... 7
1.1.1- Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 7
1.1.2- Điều kiện xã hội: ............................................................................................ 12
1.2 - Sự hình thành và phát triển của Hội Nông dân Thái Nguyên qua các thời kì. ........ 13
CHƢƠNG 2: HỘI NÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG THỜI KÌ CNH –
HĐH (1997 – 2007) ........................................................................................................ 22
2.1. Một số vấn đề lí luận chung về CNH – HĐH ......................................................... 22
2.2. Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên trong thời kì CNH - HĐH.................................... 33
2.2.1. Củng cố, phát triển tổ chức Hội các cấp........................................................... 33
2.2.2. Tuyên truyền, vận động hội viên áp dụng tiến bộ khoa học- kĩ thuật để phát
triển sản xuất. ........................................................................................................... 35
2.2.3. Tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo ..................................................... 43
2.2.4. Tham gia cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư ”. ............................................................................................................ 48
2.2.5. Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng nông thôn mới. .............................. 49
CHƢƠNG 3: VỊ TRÍ, VAI TRÒ HỘI NÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG SỰ NGHIỆP CNH - HĐH ............................................................................... 52
3.1 Vị trí của Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 52
3.2 Vai trò của Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 53
3.2.1 Vai trò tổ chức, giáo dục, vận động hội viên nông dân trong tỉnh thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế- xã hội. ....................................................................... 53
3.2.2 Vai trò tổ chức, mở rộng các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân sản
xuất, nâng cao đời sống ............................................................................................ 55
3.2.3 Vai trò tổ chức, động viên nông dân xây dựng nông thôn mới .......................... 59
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 64
PHỤ LỤC.................................................................................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ
tự
Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt
1 ATK An toàn khu
2 BCH TW Ban chấp hành trung ương
3 CNH Công nghiệp hoá
4 CNH - HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
5 CNXH Chủ nghĩa xã hội
6 HĐH Hiện đại hoá
7 HTX Hợp tác xã
8 Nxb Nhà xuất bản
9 UBDSGĐ & TE Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em
10 VAC Vườn, ao, chuồng
11 XHCN Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Trải qua các thời kì,
Đảng ta đã nắm vững và giải quyết đúng đắn vấn đề nông dân, củng cố được
liên minh công nông. Đảng ta đấu tranh chống những xu hướng “hữu
khuynh” và “tả khuynh” đánh giá thấp vai trò của nông dân là quân chủ lực
của cách mạng, là bạn đồng minh chủ yếu và tin cậy nhất của giai cấp công
nhân, là lực lượng cơ bản cùng với giai cấp công nhân xây dựng chủ nghĩa xã
hội” [78, tr.18].
Trong tác phẩm “Đường kách mệnh”, Nguyễn Ái Quốc đã dành một
chương viết về tổ chức của nông dân, phân tích hết những nỗi tủi nhục, cực
khổ của giai cấp nông dân và Người đã vạch ra lối thoát: “Nếu dân cày Việt
Nam muốn thoát khỏi vòng cay đắng ấy, thì phải tổ chức nhau để kiếm đường
giải phóng” [73, tr.310 ].
Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác vận động nông dân đã mở ra một
định hướng đúng đắn để Đảng và Nhà nước ta khai thác hết tiềm lực to lớn
của giai cấp này. Trên cơ sở vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, Đại hội IX của
Đảng đã đề ra mục tiêu: “Đối với giai cấp nông dân, ra sức bồi dưỡng sức
dân ở nông thôn và phát huy vai trò giai cấp nông dân trong sự nghiệp đổi
mới, tập trung sự chỉ đạo và các nguồn lực cần thiết cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển nông thôn; thực hiện tốt các chính sách
về ruộng đất, phát triển nông nghiệp toàn diện, tiêu thụ nông sản hàng hóa,
bảo hiểm sản xuất và bảo hiểm xã hội; phát huy lợi thế từng vùng, giúp đỡ
vùng khó khăn; phân bổ dân cư theo quy hoạch, phát triển ngành nghề, giải
quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, xây
dựng nông thôn mới ...” [39, tr.125].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
2
Vận dụng Nghị quyết Đại hội IX, Đảng và Nhà nước đề ra những chủ
trương và chính sách phù hợp để phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong
xây dựng nông thôn mới và đã mang lại hiệu quả thiết thực, đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân được nâng cao, bộ mặt nông thôn không ngừng
chuyển biến với sự đầu tư mạnh về cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm...
Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện tốt việc chăm lo những lợi ích thiết thực
của nông dân về dân sinh, dân trí và dân chủ, ngày càng khắc sâu thêm lòng
tin của nông dân với Bác Hồ, với Đảng, Nhà nước và chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay, để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, chúng ta cần phải làm tốt công tác vận động nông dân tham gia
thực hiện tất cả những nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để phát huy vai trò chủ lực của nông dân.
Thái Nguyên có khoảng 76,08% số dân nông thôn [64, tr.25]. Hội
Nông dân tỉnh Thái Nguyên là một tổ chức chính trị - xã hội có số hội viên
khá đông. Trong thời kì CNH - HĐH, Hội có nhiều phong trào thi đua, nhiều
hoạt động phong phú, thiết thực, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Việc nghiên cứu Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 10 năm
(1997 - 2007) góp phần làm rõ vai trò của nông dân Việt Nam nói chung và
nông dân tỉnh Thái Nguyên nói riêng trong sự nghiệp CNH - HĐH.
Việc nghiên cứu Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1997-2007
không chỉ có ý nghĩa khoa học, mà cả về thực tiễn.
Thông qua đề tài nghiên cứu này, chúng tôi rất mong muốn và hi vọng
góp phần cung cấp thêm tư liệu phục vụ cho việc học tập giảng dạy, nghiên
cứu lịch sử địa phương.
Xuất phát từ những lí do đó, chúng tôi chọn vấn đề:
“Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên trong thời kì CNH - HĐH (giai đoạn
1997-2007)” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Sử học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nông dân từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
với nhiều cách nhìn từ các góc độ khác nhau.
Cuốn “Hướng dẫn kế hoạch làm ăn cho hộ nông dân để xoá đói giảm
nghèo” (Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2000) của tác giả Lê Trọng đã trình bày về
tình trạng và nguyên nhân đói nghèo của Việt Nam; chương trình mục tiêu quốc
gia xoá đói giảm nghèo; lập kế hoạch làm ăn của hộ nông dân đói nghèo; hạch
toán giá thành đơn giản và phân tích kế hoạch làm ăn của hộ nông dân đói nghèo.
Trong cuốn “Những mô hình kinh tế hộ nông dân miền núi đi lên sản
xuất hàng hóa” (Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1996), tác giả Nguyễn Trần Trọng
đã trình bày và nhận xét một cách khái quát về cách làm giàu của các hộ nông
dân các tỉnh phía Bắc, đưa ra những giải pháp và kiến nghị với Nhà nước, các
cấp, các ngành nhằm giúp nông dân phát triển sản xuất.
Trong cuốn “ Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp
nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá ” (Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2004) của tác giả Lưu Văn Sùng trình bày từ kinh nghiệm một số
mô hình điển hình và giải pháp cho nhiệm vụ thực tiễn, gợi mở đưa con đường
nông nghiệp và nông thôn lên chủ nghĩa xã hội trong thời kì công nghiệp hoá -
hiện đại hoá.
Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu Hội Nông dân Thái Nguyên hiện nay còn
là một khoảng trống. Tổ chức Nông hội tỉnh Thái Nguyên mới được thể hiện
qua các báo cáo hằng năm của các cấp ủy, chính quyền và đoàn thể.
Trên cơ sở tiếp thu các báo cáo trên, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu Hội
Nông dân tỉnh Thái Nguyên (giai đoạn 1997 - 2007)
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 1997 - 2007; tuy nhiên, để làm rõ được
yêu cầu của đề tài, Luận văn đề cập đến sự hình thành, phát triển Nông hội
tỉnh trước năm 1997.
3.3.Nhiệm vụ của đề tài:
- Khái quát sự hình thành Hội Nông tỉnh Thái Nguyên.
- Trình bày sự hoạt động của Hội Nông dân trong thời kì CNH - HĐH.
- Đánh giá vị trí, vai trò của Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên trong sự
nghiệp CNH - HĐH, giai đoạn 1997-2007.
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu:
4.1 Nguồn tài liệu:
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng:
- Các tác phẩm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh bàn về vấn
đề nông dân làm cơ sở lí luận nghiên cứu.
- Các văn kiện chủ yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các chỉ thị của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
- Các nghị quyết, báo cáo tổng kết của Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam và Hội Nông dân của tỉnh được lưu trữ tại các Trung tâm
Lưu trữ Thái Nguyên.
- Các tài liệu tuyên truyền, đề cương các cuộc thi có liên quan đến nội
dung đề tài.
- Các sách, báo đã xuất bản; các kỉ yếu hội thảo đã được công bố.
4.2 Phương pháp nghiên cứu :
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch
sử kết hợp với phương pháp lôgíc là chủ yếu.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, phương pháp điều tra điền dã cũng được sử dụng để hiểu sâu sắc hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
5
vai trò của Hội Nông dân trong sự phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 1997 - 2007.
5. Đóng góp của Luận văn
- Đây là công trình đầu tiên trình bày một cách hệ thống bộ máy tổ
chức và hoạt động của Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên trong thời kì CNH -
HĐH (giai đoạn 1997 - 2007).
- Tập hợp và hệ thống các nguồn tư liệu về Hội Nông dân của tỉnh
Thái Nguyên trong những năm sau khi tách tỉnh.
- Đánh giá vị trí, vai trò của Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên trong sự
nghiệp CNH - HĐH.
- Luận văn dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy,
học tập trong các nhà trường và công tác giáo dục truyền thống của Hội Nông
dân tỉnh.
6. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
được xây dựng thành 3 chương bao gồm 92 trang: Phần mở đầu (6 trang),
ba chương nội dung (53 trang), kết luận (4 trang). Ngoài ra còn có phần tài
liệu tham khảo (9 trang) và phụ lục (20 trang).
Chƣơng 1: Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên trƣớc năm 1997
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Thái Nguyên.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.2. Điều kiện xã hội
1.2. Sự hình thành và phát triển tổ chức Hội Nông dân Thái Nguyên qua các
thời kì.
Chƣơng 2: Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên trong thời kì CNH - HĐH
(1997 - 2007)
2.1. Một số vấn đề lí luận chung về CNH - HĐH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
6
2.2. Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên trong thời kì CNH – HĐH.
2.2.1. Củng cố, phát triển tổ chức Hội các cấp.
2.2.2. Tuyên truyền, vận động hội viên áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ
thuật để phát triển sản xuất.
2.2.3. Tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo.
2.2.4. Tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá ở khu dân cư”.
2.2.5. Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng nông thôn mới.
Chƣơng 3: Vị trí, vai trò Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên trong sự
nghiệp CNH - HĐH
3.1 Vị trí của Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Vai trò của Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
7
CHƢƠNG 1
HỘI NÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN TRƢỚC NĂM 1997
1.1- Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Thái Nguyên.
1.1.1- Điều kiện tự nhiên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong hệ toạ độ địa lí từ
21
0
19
’
đến 22003’ vĩ Bắc. Từ 105029’ đến 106015’ kinh Đông. Từ bắc đến nam
dài 43
’
vĩ độ (80 Km). Từ tây sang đông rộng 46’ kinh độ (85Km). [47, tr.11].
Phía bắc tỉnh Thái Nguyên tiếp giáp tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp các
tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang
và phía nam tiếp giáp thủ đô Hà Nội. Là một trong những trung tâm chính trị,
kinh tế, giáo dục của khu Việt Bắc, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế -
xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao
lưu đã được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông
hình rẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là điểm nút.
Dưới thời Nguyễn Gia Long, Thái Nguyên thuộc tổng trấn Bắc Thành.
Năm 1831, 1832, Minh Mạng chia cả nước làm 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên.
Trấn Thái Nguyên được đổi thành tỉnh Thái Nguyên, sau đó đất Thái Nguyên
có nhiều biến động.
Năm 1835, Minh Mạng tách một số vùng đất thuộc phủ Phú Bình để
lập phủ Tòng Hoá gồm châu Định Hoá, các huyện Phú Lương, Đại Từ và
Văn Lãng; phủ Phú Bình (phần đất còn lại) có châu Võ Nhai, các huyện
Đồng Hỷ, Tư Nông (nay là Phú Bình), Phổ Yên và Bình Tuyền (nay thuộc
Vĩnh Phúc) Phủ Thông Hoá là vùng đất thuộc tỉnh Bắc Kạn ngày nay, gồm
có châu Bạch Thông (nay là đất huyện Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Rã tức
Ba Bể (trước năm 2003), huyện Cảm Hoá (nay là đất các huyện Na Rì, Phủ
Thông và Ngân Sơn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
8
Ngày 11/4/1900, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định thành lập tỉnh
Bắc Kạn trên cơ sở toàn bộ phủ Thông Hoá của Thái Nguyên. Để mở rộng địa
giới tỉnh Bắc Kạn, ngày 25/6/1901, Pháp cắt tổng Yên Đĩnh khỏi huyện Phú
Lương, phủ Tòng Hoá (Thái Nguyên), sáp nhập về châu Bạch Thông (Bắc
Kạn). Năm 1913, Pháp cắt tiếp tổng Nghĩa Tá khỏi châu Định Hoá nhập về
huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn) và cắt hai xã Phúc Lâm, Tự Lập khỏi tổng Định
Biên Thượng, châu Định Hoá (Thái Nguyên) sáp nhập về huyện Sơn Dương
(Tuyên Quang).
Thực hiện Nghị quyết ngày 21/4/1965 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, từ ngày 1/7/1965, tỉnh Thái Nguyên hợp
nhất với tỉnh Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái, gồm 13 đơn vị hành chính trực
thuộc. Ngày 29/12/1978, Quốc hội khoá VI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ra nghị quyết tách 2 huyện Ngân Sơn và Chợ Rã sáp nhập vào tỉnh
Cao Bằng, tên huyện Chợ Rã được đổi thành huyện Ba Bể. Bắc Thái còn 11
đơn vị hành chính trực thuộc với diện tích 6.500 km2.
Ngày 6/11/1996, tại kì họp thứ 10, Quốc hội khoá IX đã phê chuẩn việc
chia lại địa giới hành chính của một số tỉnh. Tỉnh Bắc Thái được tách thành 2
tỉnh: Thái Nguyên và Bắc Kạn, có địa giới như trước khi hợp nhất (7/1965) và
hoạt động theo đơn vị hành chính mới kể từ ngày 1/1/1997.
Ngay sau khi có nghị quyết của Quốc hội, Tỉnh uỷ Bắc Thái đã kịp thời
đề ra chủ trương lãnh đạo việc thực hiện chia tách tỉnh. Ngày 20/11/1996 Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh họp để quán triệt chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị
quyết kì họp thứ 10 của Quốc hội khoá IX và chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về việc chia tách tỉnh. Hội nghị nêu rõ phải làm tốt công tác tư tưởng để
cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nhận thức rõ yêu cầu
khách quan những lợi ích lâu dài cũng như các khó khăn ban đầu của việc
chia tách tỉnh. Trong quá trình chia tách tỉnh, phải bảo đảm các mặt kinh tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
9
xã hội phát triển bình thường, đẩy mạnh sản xuất, giữ vững an ninh chính trị
trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
các dân tộc trong tỉnh.
Ngày 22/12/1996, Bộ Chính trị ra Quyết định số 131/QĐNS/TW về
việc kết thúc hoạt động của Đảng bộ và Tỉnh uỷ Bắc Thái; đồng thời thành
lập Đảng bộ Thái Nguyên. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1/1/1997. Từ
đó, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, nhân dân các
dân tộc trong tỉnh bước vào thời kì mới: Thời kì đẩy mạnh CNH – HĐH.
Sau khi tách tỉnh, Thái Nguyên có tổng diện tích tự nhiên là 354.655
ha, chiếm 1,07% diện tích tự nhiên cả nước.[64, tr.14]. Cơ cấu đất đai gồm
các loại sau:
- Đất núi chiếm 48,1% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200m, hình
thành do sự phong hóa trên các đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Đất núi
thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng
hộ, rừng kinh doanh nhưng cũng thích hợp để trồng cây ăn quả, một phần cây
lương thực cho nhân dân vùng cao.
- Đất đồi chiếm 24,5% diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát kết,
bột kết phiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen giữa
nông và lâm nghiệp. Đất đồi tại một số vùng như Đại Từ, Phú Lương... ở từ độ
cao 150m đến 200m có độ dốc từ 50 đến 200 phù hợp đối với cây công nghiệp
và cây ăn quả lâu năm, đặc biệt là cây chè (một đặc sản của Thái Nguyên)
- Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần
phân bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn
của chế độ thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán...) khó khăn cho việc
canh tác.
- Đất chưa sử dụng hiện còn 15% diện tích tự nhiên, phần lớn trong số
này có khả năng sử dụng cho lâm nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
10
Trong tổng quỹ đất 354.655,25 ha [64, tr.15], đất sử dụng cho nông
nghiệp là 265.386,65 ha,[64, tr.15](chiếm 74,83 % ). Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 93.681,62 ha (chiếm 26,41%)
- Đất lâm nghiệp có rừng: 165.106,51 ha (chiếm 46,56%)
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 3.606,77 ha (1,02%)
- Đất nông nghiệp khác: 2.991,75 ha (0,84%)
- Đất phi nông nghiệp: 39.781,01 ha (11,22%)
- Đất chưa sử dụng: 49.487,59 ha (13,95%) [64, tr.15]
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều sông, suối quanh năm có nước, như sông
Cầu, sông Công .., rất thuận lợi cho việc canh tác trên các đồng ruộng phân
tán và đảm bảo cho đời sống sinh hoạt cho nhân dân trong tỉnh.
Sông Cầu là dòng chảy chính của sô