Luận văn Kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì nó tạo ra "bộ xương sống" - là cơ sở hạ tầng, nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.

pdf67 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2078 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN TẠI CTCP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì nó tạo ra "bộ xương sống" - là cơ sở hạ tầng, nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex, em nhận thấy công tác kế toán CFSX tại đơn vị còn tồn tại Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 một số bất cập, khó khăn cần khắc phục sửa đổi. Vì vậy việc hoàn thiện kế toán CFSX xây lắp tại đơn vị là một vấn đề mang tính cấp bách. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, trong thời gian thực tập ở công ty em đã chọn đề tài sau “Kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex” làm mục tiêu nghiên cứu và trình bày trong luận văn tốt nghiệp của mình. 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu - Về mặt lý luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành. - Về mặt thực tế: Bên cạnh mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận thì luận văn còn nhằm mục đích khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex nói chung, tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên nói riêng. Qua đó, thấy được những ưu điểm mà DN đã đạt được để tiếp tục duy trì và phát huy những ưu điểm đó cũng như thấy được những tồn tại, khó khăn còn gặp phải tại DN. Từ đó, đề xuất ra những giải pháp để giải quyết những tồn tại và khắc phục những khó khăn đó. 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các chi phí xây lắp phát sinh tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tại CTCP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex. - Thời gian nghiên cứu: thời gian thi công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên từ ngày 7/11/2010 đến ngày 30/4/2011. - Không gian nghiên cứu: CTCP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 1.5 Kết cấu luận văn: Bao gồm 4 chương Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex. Chương này trình bày về tính cấp thiết, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, phạm vi số liệu nghiên cứu và các mục tiêu mà đề tài hướng tới. Chương II: Một số lí luận cơ bản về kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp Chương này trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất xây lắp được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán. Đây là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên Chương này trình bày về thực tiễn tại công ty cổ phần đâu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex về các mặt như: Tổng quan về công ty, đặc điểm tổ chức kế toán và cụ thể là kế toán chi phí công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên. Chương IV Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện nhằm hoàn thiện kế toán kế toán chi phí xây lắp tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex Dựa trên những cơ sở nghiên cứu thực tế về công ty đã trình bày ở chương III, chương này tác giả rút ra những kết luận (ưu, nhược điểm) về công tác kế toán tại công ty, đồng thời cúng đưa ra những dự báo về triển vọng, quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí SXXL tại công trình “bệnh viện đa khoa Thái Nguyên”. Xuất phát từ những kết luận, dự báo triển vọng, quan điểm hoàn thiện ở trên, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm khác phục những nhược điểm và hoàn thiện công tác kế toán CFSX xây lắp tại công ty. Đây là mục tiêu quan trọng của đề tài nghiên cứu. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 Chương II: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm, nội dung cơ bản của kế toán chi phí xây lắp Khái niệm chi phí: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Nội dung và phân loại chi phí sản xuất xây lắp Trong DNXL, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm, CFSX thường được phân loại chủ yếu theo mục đích công dụng. Theo tiêu thức này, CFSX bao gồm các khoản mục sau: - Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho họat động xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả... - Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công; chi phí thường xuyên MTC; tiền lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy; chi phí sửa chữa lớn MTC và các chi phí khác của MTC. - Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp còn có thể phân loại theo một số tiêu thức sau: * Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, tất cả các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế không phân biệt nơi chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào được xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí, bao gồm: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác * Căn cứ vào mối quan hệ giữa khă năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí, gồm hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. * Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hoàn thành, gồm ba loại: Chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp. * Căn cứ vào nội dung cấu thành chi phí, gồm hai loại: Chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. Đối tượng tập hợp chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Trong quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất thường được phát sinh ở những tổ, đội sản xuất khác nhau. Do đó để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào các yếu tố sau: - Tính chất tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất. - Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý và khả năng, trình độ quản lý của doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng cụ thể và chi tiết. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 - Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra , kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ DN. Đối với DN xây lắp do các đặc điểm về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, các giai đạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay từng xí nghiệp, tổ, đội xây lắp. Phương pháp tập hợp chi phí * Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ gốc phải ghi chép riêng rẽ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gố đó, kế toán quy nạp trực tiếp các chi phí cho từng đối tượng. Trong DN xây lắp, kế toán thường sử dụng phương pháp này để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp. *Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất: Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, mà không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được, trong trường hợp đó chi phí phát sinh chung cho nhiều đối tượng được tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ chi phí sản xuất gián tiếp được tiến hành theo trình tự: - Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí: Tiêu thức phân bổ chi phí là tiêu thức đảm bảo được mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa tổng chi phí cần được phân bổ với tiêu thức phân bổ của đối tượng. Hệ số phân bổ được xác định như sau: Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 C H = T Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí C: Tổng chi phí cần phân bổ T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng: Ci = H x Ti Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng phân bổ Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: chi phí sản xuất, chi phí kế hoạch, chi phí định mức, chi phí NVL chính... trong các DNXL phương pháp này ít được sử dụng. 2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp 2.2.1 Kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan tới chi phí sản xuất trong DNXL như: - Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01(VAS 01): Đây là chuẩn mực chung nêu lên các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và việc ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính. Trong đó có khái niệm về chi phí và nguyên tắc ghi nhận chi phí vào BCTC. Khi ghi nhận chi phí vào BCTC cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15(VAS 15): mục đích của chuẩn mực này nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 Theo chuẩn mực này chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng; chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể; các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: chi phí nhân công tại công trường (bao gồm cả chi phí giám sát công trình), chi phí nguyên liệu, vật liệu, thiết bị công trình, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực hiện hợp đồng. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình. Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng, chi phí sửa chữa và bảo hành công trình. Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm doanh thu trong hợp đồng. Ví dụ các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu từ thanh lý máy móc thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm các chi phí như: chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như: chi giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu được quy định trong hợp đồng. Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 Chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp: + Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà đầu thầu được thanh toán theo tiến đọ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng dược ước tính một cách đáng tin cậy, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu. +Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đòng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập. Các chuẩn mực kế toán khác: Theo VAS 04: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào CFSX trong kỳ. Theo VAS 16: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng được tính vào giá trị của tài sản đó khi có đủ các điều kiện sau: các chi phí đi vay được vốn hóa khi DN chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản và chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy. 2.2.2: Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời để ghi sổ kế toán. Kế toán CFSX tại DNXL sử dụng rất nhiều chứng từ và chủ yếu là các chứng từ sau: Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 - Hóa đơn ( hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường..) - Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho - Hợp đồng lao động - Phiếu xác nhận công việc hoàn thành hoặc Biên bản nghiệm thu - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng - Bảng chấm công - Giấy báo của ngân hàng( giấy báo nợ, giấy báo có) ...v..v.. 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng Kế toán CFSX sử dụng một số TK chủ yếu sau: TK 621, TK 622,TK 623, TK 627,TK 154,TK 331,TK 111,TK 112, TK 133, TK 142.... Kết cấu một số TK chủ yếu: TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của DNXL. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ kế toán. Bên Có: - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ,... Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. TK 621 không có số dư cuối kỳ. TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp,cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản trích trên lương theo quy định phát sinh trong kỳ (Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ) Bên Có: - Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631. - Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632. TK 622 không có số dư cuối kỳ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp DNXL thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. TK này được mở chi tiết như sau: TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp Lớp: 43D2 TK 6232: Chi phí vật liệu phụ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 Bên Nợ: - Chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công. - Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công. Bên Có: - Kết chuyển CF sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154. - Kết chuyển CF sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào TK 632. TK 623 không có số dư cuối kỳ. TK 627- Chi phí sản xuất chung Tài khoản này dùng để phản ánh CFSX của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ được trích trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và
Tài liệu liên quan