Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp sản xuất là lợi nhuận. Để được mục đích này, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là vừa bảo toàn, vừa đẩy mạnh vòng quay của vốn kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu là biểu hiện của vốn lưu động, là một phần của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hiệu quả là một biện pháp bảo toàn và đẩy nhanh vòng quay của vốn kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Để tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải giảm được chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Hiện nay việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bên cạnh việc bảo toàn chất lượng sản phẩm thì phải sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hạ chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm một cách hợp lý để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Vật liệu là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy việc tổ chức hạch toán kế toán NVL là một yêu cầu tất yếu của quản lý. Quản lý tốt công tác hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc cung cấp vật liệu giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
42 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán nguyên vật liệu tại chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp sản xuất là lợi nhuận. Để được mục đích này, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là vừa bảo toàn, vừa đẩy mạnh vòng quay của vốn kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu là biểu hiện của vốn lưu động, là một phần của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hiệu quả là một biện pháp bảo toàn và đẩy nhanh vòng quay của vốn kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Để tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải giảm được chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Hiện nay việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bên cạnh việc bảo toàn chất lượng sản phẩm thì phải sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hạ chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm một cách hợp lý để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Vật liệu là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy việc tổ chức hạch toán kế toán NVL là một yêu cầu tất yếu của quản lý. Quản lý tốt công tác hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc cung cấp vật liệu giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ mặt lý luận thưc tế đồng thời trong thời gian thực tập ở chi nhánh công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán Công ty, các thầy cô trong khoa kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo Trần Hương Nam, em đã đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài "Kế toán nguyên vật liệu tại chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng - Du lịch Hà Hải " làm chủ đề cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận; Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Một số lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại CN công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại CN công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và là một trong ba chi phí cơ bản quan trọng để tính giá thành sản phẩm (theo khoản mục). Giảm chi phí nguyên vật liệu cả về mức tiêu hao lẫn đơn giá sẽ có tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Nói cách khác, có giảm được chi phí nguyên vật liệu mới giảm được chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm mà không làm thay đổi chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Dưới hình thái hiện vật, nguyên vật liệu biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản ngắn hạn, còn dưới hình thái giá trị nguyên vật liệu biểu hiện là vốn lưu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ cho sản xuất. Do vậy quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng tốt, hợp lý nguyên vật liệu là rất cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất.
2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc bị tiêu hao hoàn toàn.
3. Ý nghĩa và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất:
Trong doanh nghiệp sản xuất việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu quả cao sẽ làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận của Công ty.
- Ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn dự trữ quá nhiều.
- Trong khâu sử dụng đòi hỏi việc sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm, tránh lãng phí trên cơ sở các định mức dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình sản xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu mua tới khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
II. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
- Thực hiện việc đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ phù hợp với các phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu tình hình hiện có và sự tăng giảm nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
III. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau, khác về công dụng trong quá trình sản xuất và khác nhau về tính năng lý hoá, phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên liệu chính: Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể của sản phẩm như sắt, thép, xi măng trong doanh nghiệp xây dựng, cơ khí, bông, sợi trong các doanh nghiệp dệt vải, doanh nghiệp may...
+ Vật liệu phụ: Là các vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh có thể diễn ra một cách bình thường. Nó có thể ở dạng rắn, lỏng, khí.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết và phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải,...
+ Phế liệu: Các loại phế liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ như gạch, ngói vỡ...
- Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung qui định phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ quản lý ở các phân xưởng, đội, cho nhu cầu bán hàng và quản lý doanh nhgiệp...
- Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu do nhập mua ngoài: Đó là các vật liệu mà bản thân doanh nghiệp không thể tự sản xuất, ví dụ: doanh nghiệp xây dựng thì phải mua xi măng, sắt thép...của công ty khác cho về phục vụ cho việc thi công các công trình của mình.
+ Nguyên vật liệu do tự gia công chế biến: Là do doanh nghiệp tự sản xuất, ví dụ: doanh nghiệp sản xuất gạch chỉ thì nguồn vật liệu chính là đất sét.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là các vật liệu do 2 công ty trở lên niên kết với nhau để sản xuất, ví dụ như gạch lát nền Việt Nam liên kết với Italia.
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc (trị giá vốn thực tế) quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
2.1. Đánh giá NVL nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập. Cụ thể:
* Nhập kho do mua ngoài:
Giá thực tế
VL, CCDC
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
+
chi phí
thu mua
thực tế
-
Các khoản CKTM
và giảm giá
hàng mua
-Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khấu trừ, hoặc được sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án…, thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (tổng giá thanh toán)
* Nhập do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
thực tế
nhập kho
=
Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến
+
Số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến
+
Các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận
* Nhập vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá thực tế của vật liệu nhập kho
=
Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
+
Các chi phí
khác liên quan
* Nhập vật liệu do được cấp:
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho
=
Giá ghi trên biên bản
giao nhận
+
Các khoản chi
phí phát sinh
* Nhập vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập kho
=
Giá hợp lý
+
Các chi phí phát sinh
* Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là do giá thành sản xuất của vật liệu tự gia công chế biến.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”.
- Phương pháp tính giá đích danh:
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì phải căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
Phương pháp này được sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt như: Vàng, bạc, kim loại quý...
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào khối lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho - số đã xuất của lần trước) được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số vật liệu nhập kho các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước trên.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế
của NVL xuất kho
=
Số lượng thực tế NVL x Giá thực tế đơn vị bình quân
xuất kho
Việc xác định giá đơn vị bình quân được tiến hành theo 2 cách:
+ Cách 1: Xác định đơn giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế của NVL + Trị giá thực tế
tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL + Số lượng NVL nhập
tồn kho đầu kỳ trong kỳ
+ Cách 2: Xác định giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
tồn trước khi nhập nhập liền kề
Số lượng NVL + Số lượng NVL nhập
tồn trước khi nhập liền kề
IV. Kế toán chi tiết NVL:
1. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Có 3 phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư.
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn một phương pháp khác nhau tùy thuộc vào loại hình, quy mô, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm khác nhau nhưng đều có điểm giống nhau là được thể hiện qua công việc thực hiện tại kho của thủ kho. Đó là thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn vật tư về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập – xuất và tính ra số tồn về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư. Định kỳ thủ kho phải gửi các chứng từ nhập – xuất đã được phân loại cho phòng kế toán.
1.1. Phương pháp thẻ song song: Sơ đồ 01
Kế toán vật tư mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập – xuất – tồn vật tư từ thủ kho, kế toán phải tiến hành kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ. Căn cứ vào chứng từ nhập – xuất khi đã kiểm tra để ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để thực hiện đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, từng loại.
1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Sơ đồ 02
Ở phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của tong danh điểm vật tư. Sổ này chỉ được ghi một lần vào cuối tháng của tong loại vật tư.
Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
1.3. Phương pháp sổ số dư: Sơ đồ 03
Ở phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ nhập – xuất từ thủ kho kế toán thực hiện việc kiểm tra và hoàn thiện chứng từ rồi thực hiện tính toán ghi vào phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất.
Từ phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất kế toán lập bảng lũy kế nhập – xuất – tồn kho vật tư. Sau khi cộng số tiền nhập – xuất trong tháng và đưa vào sổ số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng danh điểm vật tư.
2. Sổ kế toán chi tiết NVL:
Tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết trong doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư.
V. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách ghi chép thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh loại hình doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, các đơn vị kinh doanh mặt hàng lớn.
Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá trị.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
- Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng và hàng mua bị trả lại
- Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên vật liệu
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
Dư Nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Nội dung phương pháp:
Nội dung kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 04)
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các thủ tục nhập kho, xuất kho, tồn kho của vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho vào cuối kỳ và đầu kỳ.
Các tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ vẫn sử dụng TK 152. Tài khoản này không phản ánh tình hình nhập - xuất vật tư trong kỳ mà chỉ dùng để kế chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611 - mua hàng - chi tiết 6111 mua nguyên vật liệu
TK 6111 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK 151, 152 chuyển sang.
- Trị giá vật liệu nhập trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ.
- Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ được chuyển trở lại TK 151, 152
TK 6111 - không có số dư
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác giống phương pháp kê khai thường xuyên: TK111, 112, 141, 128, 222, 142, 242, 621, 627, 641, 642, 331…
Nội dung phương pháp
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về nguyên vật liệu được khái quát theo: ( Sơ đồ 05)
VI. Kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu
1. Kiểm kê nguyên vật liệu
Trong việc quản lý nguyờn vật liệu đũi hỏi cỏc doanh nghiệp thường xuyên kiểm kê nguyên vật liệu để xác định lượng tồn kho thực tế của từng danh điểm vật tư. Đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán, xác định số thừa, thiếu và có những biện pháp xử lý kịp thời.
Tuỳ từng điều kiện và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp cú thể thực hiện kiểm kờ toàn bộ, kiểm kê từng phần hoặc kiểm kê chọn mẫu, thời hạn kiểm kê có thể định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc bất thường theo yêu cầu của công tác quản lý.
1.1 Trường hợp kiểm kê phát hiện vật liệu hư hỏng, mất mát
Nếu đã rõ nguyên nhân:
Nợ TK 111, 334, 138 (1388): Cá nhân bồi thường
Nợ TK 632 : Giá trị vật liệu thiếu trong định mức
Có TK 152 : Trị giỏ thực tế của NVL thiếu
Nếu chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 138(1381): Giá trị vật liệu thiếu chờ xử lý Cú TK 152: Trị giỏ thực tế của NVL thiếu
Khi cú biờn bản xử lý, kế toỏn ghi: Nợ TK 111, 112, 334, 138(1388): Cá nhân bồi thường Có TK 138(1381): Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
1.2 Trường hợp kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa
Nếu xác định là của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá trị vật liệu thừa Cú TK 338(3381) : Giá trị vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Nếu vật liệu thừa khi kiểm kê xác định không phải của Doanh nghiệp thì kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 002 “Vật tư nhận giữ hộ hoặc gia công” .
2. Đánh giá vật liệu tồn kho
Đánh giá tăng vật liệu tồn kho:
Nợ TK 152 : Giá trị chênh lệch tăng
Có TK 412 : Phần chênh lệch tăng
Đánh giá giảm vật liệu tồn kho:
Nợ TK 412 : Phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152 : Giá trị chênh lệch giảm
VII. Các hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay, ở Việt Nam có 4 mô hình tổ chức hệ thống sổ kế toán gọi là các hình thức kế toán. Đó là: Hình thức nhật ký sổ cái; hình thức nhật ký chung; hình thức chứng từ ghi sổ và hình thức nhật ký chứng từ.
1. Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp
*Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ - Mẫu số S 02a - DN
- Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ - Mẫu số S 02b - DN
- Sổ cái - Mẫu số S 02c