Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẵn sàng hợp tác kinh doanh bình đẳng, hữu nghị cùng có lợi với các quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nâng cao được vị thế, uy tín của mình trên trường quốc tế. Một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá là cơ sở vật chất kỹ thuật. Với chức năng, nhiệm vụ tạo ra cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế cũng như cho toàn xã hội, ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và công tác kế toán, tài chính nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng giữ vai trò trung tâm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình.
65 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng Đông Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ë&Ë
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẵn sàng hợp tác kinh doanh bình đẳng, hữu nghị cùng có lợi với các quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nâng cao được vị thế, uy tín của mình trên trường quốc tế. Một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá là cơ sở vật chất kỹ thuật. Với chức năng, nhiệm vụ tạo ra cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế cũng như cho toàn xã hội, ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và công tác kế toán, tài chính nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng giữ vai trò trung tâm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Duy Tân chi nhánh Vũng tàu với chuyên ngành là Kế toán Doanh nghiệp em đã có những kiến thức cơ bản về chuyên ngành của mình. Thêm vào đó là thời gian em làm việc tại công ty, em được tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại đơn vị, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Ngọc Đoan Trang giảng viên Trường Đại học Duy Tân Khoa Kế Toán – Tài Chính và các cán bộ trong phòng Kế toán của công ty. Do đó em quyết định lựa chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng Đông Phương làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về mặt lý luận kế toán chi phí sản xuất và các phương pháp tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm vì vậy tính đúng, tính đủ chi phí là một trong những điều kiện cơ bản để doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của đề tài là Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, trong đó đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất , phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung vào nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tính giá thành sản phẩm: Bao gồm các phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tính giá thành theo định mức, Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm 4 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương 2 : Giới thiệu về công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương.
Chương 3: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương.
Chương 4: Nhận xét và Kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn và đầu tư xây dựng là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào để xây dựng một tài sản đơn lẻ, như: Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình đường giao thông, kinh doanh nhà, vật kiến trúc....
Mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Trong lĩnh vực xây dựng, việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về các mặt được thể hiện bằng hợp đồng xây dựng. Chi phí để xây dựng tài sản là chi phí của hợp đồng xây dựng, bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng như chi phí nhân công tại công trường, chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể như chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung; các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất ở Công ty TNHH và đầu tư xây dựng phải bỏ ra các khoản chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là những sản phẩm, công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Nhữg sản phẩm, công việc xây lắp hoàn thành cần phải tính được giá thành thực tế tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất chúng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng. Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng. Giá thành hạng mục công trình, công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1.2 Đối tượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất thi công, chi phí sản xuất của công ty thể hiện hao phí trong kỳ của xây dựng, chi phí này phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất đó là kết quả của sản xuất; quan hệ so sánh này đã hình thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây dựng.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất trước hết thể hiện theo các yếu tố chi phí, sau đó đến giai đoạn tính giá thành, chi phí sản xuất được thể hiện theo các khoản mục tính giá thành. Như vậy, tính giá thành sản phẩm xây dựng phải dựa vào hạch toán chi phí sản xuất xây dựng, tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tổng hợp những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá trong một kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao phí đó gắn liền với một khối lượng sản phẩm (sản phẩm xây dựng), khối lượng dịch vụ được hoàn thành bàn giao. Chi phí sản xuất không những chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành, mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí sản xuất gắn với từng thời kỳ phát sinh. Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm xây dựng hoàn thành.
1.3 Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng khi hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề của việc kiểm tra, phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán mà mỗi doanh nghiệp tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau:
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế
Theo tính chất kinh tế, các chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố chi phí. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí là sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng được chia ra 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nhiên liệu, động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn: Bao gồm toàn bộ số tiền trích bảo xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp ta biết được những chi phí gì đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất từ đó cung cấp tài liệu để tổng hợp thu nhập quốc dân.
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Do vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục, trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo), bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền lương và các khoản phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, không tính vào khoản mục này số tiền công và trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm 6 khoản mục:
+ Chi phí nhân công: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công như vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu…cho xe, máy thi công.
+ Chi phí vật liệu: là chi phí vật liệu để chạy máy, sửa chữa máy thi công..
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu sử dụng máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công: là toàn bộ số tiền trích khấu hao cơ bản của xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để sử dụng máy thi công như: chi phí về điện, nước, hơi, khí nén, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài…
+ Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các đội xây dựng ngoài 3 khoản mục đã nêu trên, bao gồm 5 khoản:
+ Chi phí nhân viên đội sản xuất: Bao gồm các chi phí phải trả cho nhân viên đội xây dựng như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội xây dựng, trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy và nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở đội xây dựng.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở đội xây dựng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở đội xây dựng như: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn, dàn giáo.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định sử dụng ở các tổ, đội thi công như khấu hao máy móc, phương tiện vận tải.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở đội xây dựng như chi phí về điện, nước, chi phí điện thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của tổ đội thi công.
Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.3.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí, chi phí này được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí căn cứ vào chứng từ gốc.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà không thể dựa vào chứng từ để tính trực tiếp cho từng đối tượng, phải tập hợp đến cuối kỳ khoá sổ và lựa chọn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách hợp lý.
1.3.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức hoạt động.
Theo mối quan hệ này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia ra như sau: Chi phí cố định (chi phí bất biến), chi phí biến đổi (chi phí khả biến), chi phí hỗn hợp.
- Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ như chi phí khấu hao TSCĐ tính theo phương pháp đường thẳng, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
- Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là các chi phí mà tổng số thay đổi với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến phí như chi phí của nhân viên quản lý tổ đội thi công, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp...
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu công tác quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo tiêu thức khác.
Ví dụ theo Chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”, chi phí trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng trong suốt giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng như chi phí nhân công tại công trường, chi phí nguyên liệu, vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng như chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể.
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai.
1.4 Phân loại giá thành sản phẩm:
1.4.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính toán
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá thành dự toán là chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
-
Lãi định mức
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây dựng nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
-
Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây dựng mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.
1.4.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Giá thành sản phẩm xây lắp được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây dựng: Bao gồm các chi phí sản xuất, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy và chi phí sản xuất chung tính cho công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây dựng được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành và cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây dựng.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm xây dựng cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm xây dựng hoặc lao vụ được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng:
1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng, kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Để phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có tính chất định hướng là xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứn