Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế Việt Nam với những chính sách mở cửa thu hút nhiều vốn đầu tư của trong và ngoài nước thúc đẩy sự phát triển không ngừng của nền kinh tế.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi vấn đề, từ đó đặt ra cho các cấp quản lý doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế mang về lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt lợi nhuận như mong muốn.
Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
95 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH LimYee, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của chuyên đề
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế Việt Nam với những chính sách mở cửa thu hút nhiều vốn đầu tư của trong và ngoài nước thúc đẩy sự phát triển không ngừng của nền kinh tế.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi vấn đề, từ đó đặt ra cho các cấp quản lý doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế mang về lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt lợi nhuận như mong muốn.
Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở đó người làm quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng trên tôi đã chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH LimYee” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài mà từ trước tới giờ chưa có ai nghiên cứu tại công ty Limyee và đây cũng là một công ty sản xuất có nhiều loại sản phẩm khác nhau như vậy khi tìm hiểu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hầu như tìm hiểu toàn bộ các phần hành kế toán như nguyên vật liệu, tiền lương, tiền mặt…
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được học ở trường và nghiên cứu thực tiễn từ đó đưa ra phân tích, đưa ra kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH LimYee.
3. Mục đích nghiên cứu chuyên đề
Hệ thống hóa lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH LimYee.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát được đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu chuyên đề
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí và giá thành các sản phẩm tại phân xưởng I của công ty TNHH LimYee.
Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát, thu thập được tại phân xưởng I của công ty trong quá trình thực tập tại đơn vị từ ngày 09/05/2011 đến ngày 30/06/2011.
5. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề
Phương pháp thu thập số liệu và số học: phương pháp này căn cứ vào những chứng từ kế toán thực tế phát sinh tại phân xưởng được tập hợp vào sổ kế toán và đã được kiểm tra tính chính xác, hợp lý của chứng từ.
Phương pháp phỏng vấn: trong thời gian thực tập hai tháng tại công ty em đã có cơ hội để tiếp xúc với bộ phận kế toán vì thế em đã trao đổi với nhân viên phòng kế toán về cách thức kiểm tra chứng từ, hạch hoán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ…
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 4 chương (ngoài mở đầu và kết luận).
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tổng quan về công ty LimYee.
Chương 3: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH LimYee.
Chương 4: Đánh giá thực trạng và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH LimYee.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 Những vấn đề chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, người ta phân loại chi phí sản xuất theo nhiều cách khác nhau:
Phân loại chi phí theo nội dung (tính chất) kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân loại theo cách này chi phí được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ trừ nguyên liệu, vật liệu.... bán hoặc xuất cho XDCB.
Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ. Bao gồm cả chi phí BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước theo quy định. Không bao gồm chi phí nhân công cho XDCB hoặc được bù đắp bằng các nguồn kinh phí khác như: Đảng, đoàn...các khoản chi từ quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản xuất kinh doanh cần chi dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của các loại chi phí hay còn gọi là theo khoản mục giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành những khoản mục tương ứng với những khoản mục giá thành, những chi phí có chung công dụng kinh tế được xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt tính chất kinh tế của chi phí đó như thế nào.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất gồm có ba khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm có nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ... (các khoản trích trên tiền lương theo tỷ lệ quy định).
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, các chi phí dịch vụ, lao vụ mua ngoài và chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc.
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành.
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm (lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm hai loại:
Giá thành sản xuất: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính giá thành
Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng sản xuất kế hoạch.
Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chi phí tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu tổng hợp, cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của một quá trình sản xuất. Do đó giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau.
Xét về bản chất: thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao hàm các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Xét về mặt lượng thì giữa chúng lại có sự khác nhau:
Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa được biểu hiện bằng tiền trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Còn giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Mối quan hệ này biểu hiện ở công thức sau:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được tốt, kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Căn cứ đặc điểm tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm và đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và quản lý sản xuầt nhằm thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động trong sản xuất cũng như trong quản lý, vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở từng khâu sản xuất.
Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác và kịp thời giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.2 Căn cứ xác định đối tượng chi phí sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng đối với các chi phí có liên quan đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo cách này khi phát sinh khoản chi phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế toán sẽ tập hợp và kết chuyển trực tiếp cho đối tượng đó.
1.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể hạch toán trực tiếp được cho từng đối tượng.
Ví dụ: lương quản đốc, chi phí khấu hao tài sản cố định…
1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
1.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
a. Khái niệm
Chi phí NVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
b. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ.
Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì dùng phương pháp trực tiếp.
Đối với các chi phí NVLTT có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu TK 621:
Bên Nợ
Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Bên Có
Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất dở dang”
TK 621 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng đối phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Gtrị NVLTT mua nhập Vật liệu sử dụng không hết
kho rồi xuất cho sản xuất nhập lại kho
TK111 TK 154
Mua NVLTT Cuối kỳ K/C giá trị xuất thẳng cho sản xuất NVLTT vào giá trị sp
1.3.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ, như tiền lương chính, tiền lượng phụ, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
b. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
Phương pháp trực tiếp: được áp dụng đối với các chi phí NCTT có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: được áp dụng đối với những chi phí NCTT liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
Để tập hợp chi phí nhân công kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Kết cấu TK 622:
Bên Nợ
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có
Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lương chính, lương phụ Kết chuyển chi phí NCTT
phụ cấp phải trả cho CNSX
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương Phần chi phí NCTT vượt
nghỉ phép cho công nhân vượt trên mức
TK 338
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất của DN bao gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí vật liệu.
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Chi phí khác bằng tiền mặt.
b. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất…
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Mục đích phân loại chi phí sản xuất chung như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm hợp lý.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Kết cấu TK627:
Bên Nợ
Tập hợp các chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên Có
Ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
Tài khoản 627 cuối kỳ cũng không có số dư và cũng được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng bộ phận, từng phân xưởng.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2. Mỗi tài khoản cấp 2 sẽ phản ánh một nội dung của chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng.
Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu.
Tài khoản 6273- Chi phí dụng cụ sản xuấ.
Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác.
Tùy vào đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung khác nhau:
Phân bổ theo giờ công của công nhân sản xuất hoặc phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất.
Phân bổ theo chi phí sản xuất trực tiếp
Phân bổ theo số giờ máy chạy.
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên chi phí SXC phân bổ vào
c/p chế biến trong kỳ
TK 152 TK 632
Chi phí vật liệu Chi phí SXC không được phân bổ
ghi nhận CPSXKD trong kỳ
TK153(142,242) TK 111,112,138
Chi phí CC,DC khoản giảm trừ c/p SXC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi bằng tiền
1.1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản kế toán sử dụng
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu TK 154:
Bên nợ:
Giá trị sản phẩm dở dang (nếu có)
Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Bên có:
Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho làm giảm chi phí sản xuất
Dùng cho bộ phận sản xuất
Dùng cho bộ phận bán hàng
Dùng cho bộ phận quản lý
Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
Số dư bên nợ:
Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621 TK 154 TK 152
Phân bổ, k/c CPNVLTT vật tư, hàng hóa
gia công nhập kho
TK 622 TK 155
Phân bổ, k/c CP NCTT sản phẩm hoàn thành
nhập kho
TK 627 TK 632
Phân bổ k/c CPSXC sản phẩm hoàn thành
tiêu thụ ngay
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Cách tập hợp chi phí tương tự như đối với phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên, trong kỳ nguyên vật liệu xuất dùng được quản lý trên TK 611, cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 631 theo từng đối tượng.
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tương tự với phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK631 theo từng đối tượng.
1.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Việc tập hợp chi phí như phương pháp kê khai thường xuyên