- Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm . Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt : thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
79 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ tại Công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cám ơn iii
Nhận xét cơ quan thực tập iv
PHẦN I:MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài. 5
2. Mục tiêu nghiên cứu. 6
2.1. Mục tiêu chung. 6
2.2. Mục tiêu cụ thể. 6
3. Phạm vi nghiên cứu. 6
3.1. Phạm vi về thời gian. 6
3.2. Phạm vi không gian. 6
4. Phương pháp nghiên cứu. 6
4.1. Phương pháp thu thập số liệu. 6
4.2. Phương pháp phân tích số liệu. 6
PHẦN II: NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN NỢ
1.1.Kế toán vốn bằng tiền. 7
1.1.Khái niệm vốn bằng tiền, phân loại và vai trò của chúng. 7
1.1.1.Khái niệm vốn bằng tiền. 7
1.1.2.Phân loại vốn bằng tiền theo hình thức tồn tại. 7
1.1.3.Phân loại vốn bằng tiền theo trạng thái tồn tại. 8
1.1.4.Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền 8
1.1.5.Quy định của kế toán vốn bằng tiền và của từng loại tiền. 9
1.1.6.Thủ tục quản lý và kế toán chi têu của từng loại tiền. 11
1.1.7.Kế toán tổng hợp các khoản tiền. 13
1.2.Kế toán thanh toán nợ. 20
1.2.1.Nội dung các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp bao gồm. 20
1.2.2.Nội dung các khoản vay nợ và nợ phải trả. 32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÂN TIẾN.
2.1.Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến. 42
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến. 42
2.1.2.Đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh. 43
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý công ty. 45
2.1.4.Đặc điểm tổ chức kế toán trong công ty. 48
2.2.Phân tích thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ tại công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến.
2.2.1.Kế toán tiền mặt. 55
2.2.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng. 59
2.2.3.Kế toán nợ phải thu khách hàng. 62
2.2.4.Kế toán tạm ứng. 65
2.2.5.Kế toán nợ phải trả người bán. 68
2.2.6.Kế toán nợ phải trả cho người lao động. 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN NỢ.
3.1.Nguyên nhân. 74
3.1.1.Tồn tại. 74
3.1.2.Nguyên nhân. 74
3.2.Giải pháp. 74
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1.Nhận xét 75
4.2Kiến nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 79
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tiền mặt. 15
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tiền mặt (ngoại tệ). 16
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng. 18
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển. 20
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán phải thu của khách hàng. 23
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty. 46
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán - thống kê. 49
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 52
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việt Nam Đồng
TK : Tài khoản
Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng
PT : Phiếu thu
PC : Phiếu chi
BN : Báo nợ
BC : Báo có
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
- Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt : thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
- Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
- Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Tân Tiến”.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.Mục tiêu chung:
Tìm hiểu quá trình xác lập chứng từ,ghi chép sổ sách hạch toán và tính toán để xác định vốn và thanh toán nợ của công ty.Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến.
2.2.Mục tiêu cụ thể:
- Thu thập chứng từ,các sổ sách về các nghiệp vụ phát sinh đến vốn và thanh toán nợ của công ty.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bằng tiền và thanh toán nợ tại công ty - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến.
3.Phạm vi nghiên cứu:
3.1.Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thực hiện trong thời gian:08/02/2011 đến 06/04/2010.
+ Số liệu thu thập trong thời gian từ năm 2008 – 2010.
+ Số liệu hạch toán trong đề tài là tháng 12/2010.
3.2.Phạm vi không gian:
Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến.
4.Phương pháp nghiên cứu:
4.1.Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập tại phòng kế toán của công ty cổ phần Tân Tiến.
+ Tham khảo thêm số liệu và các tài liệu trên báo chí và tạp chí….
4.2.Phương pháp phân tích số liệu:
+ Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả ,so sánh biến động và tổng hợp để phân tích thực trạng.
+ Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp suy luận để đề xuất các giải pháp.
PHẦN II:NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN NỢ
1.1. Kế toán vốn bằng tiền:
1.1. Khái niệm vốn bằng tiền, phân loại vốn bằng tiền và vai trò của chúng:
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ; tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
Tiền gửi ngân hàng.
Tiền đang chuyển.
Với tính lưu hoạt cao nhất – Vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí
(“Kế toán tài chính –TS.Phan Đức Dũng”,nhà xuất bản thống kê, 2008, trang 320)
1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền theo hình thức tồn tại:
1.1.2.1 Tiền Việt Nam:
Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(trang www.scribd.com)
1.1.2.2 Ngoại tệ:
Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trưòng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM) ...
(trang www.scribd.com)
1.1.2.3. Vàng bạc, kim khí quý, đá quý:
Là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
(trang www.scribd.com)
1.1.3. Phân loại vốn bằng tiền theo trạng thái tồn tại:
1.1.3.1. Tiền tại quỹ:
Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
(trang www.scribd.com)
1.1.3.2. Tiền gửi ngân hàng:
Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
(trang www.scribd.com)
1.1.3.3.Tiền đang chuyển:
Là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác.
(trang www.scribd.com)
1.1.4. Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
1.1.4.1. Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và đánh cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự đánh cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp đồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
(trang www.scribd.com)
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền.
(trang www.scribd.com)
1.1.5. Quy định của kế toán vốn bằng tiền và của từng loại tiền:
1.1.5.1. Vốn bằng tiền:
Hạch toán vốn bằng tiền kế toán phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam Đồng (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”)
Trường hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh là ngoại tệ thì phải đồng thời theo dõi chi tiêu nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch. Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ để ghi sổ (phải xin phép), nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng ở Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Cuối niên độ kế toán, số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng.
Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền, chỉ áp dụng cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý, có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá hàng xuất kho như:
(Thực tế đích danh.
(Nhập trước xuất trước.
(Bình quân gia quyền.
(Nhập sau xuất trước.
Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
(“Kế toán tài chính – TS.Phan Đức Dũng”,nhà xuất bản thống kê, 2008, trang 320)
1.1.5.2 Từng loại tiền cụ thể:
a. Tiền mặt:
- Kế toán phản ánh vào TK 111 “tiền mặt”: số tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý, thực nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển ngay vào ngân hàng thì không ghi vào nợ TK 111 “tiền mặt” mà ghi vào TK 113 “tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, đá quý do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp, được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ phải có đầy đủ các chứng từ theo qui định.
(Hệ thống tài khoản kế toán – Nhà xuất bản tài chính, 2006, trang 25)
b.Tiền gửi ngân hàng:
- Gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
- Mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
- Rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 “ngoại tệ” theo một trong các phương pháp tính giá xuất:
(Nhập sau xuất trước.
(Nhập trước xuất trước.
(Bình quân gia quyền.
(Thực tế đích danh.
- Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi theo từng ngân hàng để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
(Hệ thống tài khoản kế toán – Nhà xuất bản tài chính, 2006, trang 25)
c. Tiền đang chuyển:
Kế toán phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp ngân hàng, kho bạc Nhà Nước, đã làm thủ tục chuyển trả từ tài khoản của ngân hàng để chuyển trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ, báo có hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển xảy ra trong các trường hợp cụ thể:
Thu tiền mặt hoặc nộp thẳng vào ngân hàng.
Chuyển tiền qua Ngân hàng để trả cho đơn vị khác.
Thu tiền bán hàng, nộp thuế vào kho bạc Nhà Nước.
(Hệ thống tài khoản kế toán – Nhà xuất bản tài chính, 2006, trang 25)
1.1.6. Thủ tục quản lý và kế toán chỉ tiêu từng loại tiền:
1.1.6.1.Tiền mặt:
a.Chứng từ:
Phiếu thu, phiếu chi.
Các bảng sao kê của ngân hàng.
Biên lai thu tiền.
Bảng kê vàng bạc, đá quý.
Biên bảng kiểm kê quỹ.
b.Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết quỹ tiền mặt.
c.Thủ tục:
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ nhập xuất vàng bạc, đá quý có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập xuất theo qui định.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế đối chiếu số liệu, sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
(“Kế toán tài chính – TS.Phan Đức Dũng”, nhà xuất bản thống kê, 2008, trang 324)
1.1.6.2.Tiền gửi ngân hàng:
a.Chứng từ:
Chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng. Kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi).
b.Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
c.Thủ tục:
- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu trên các chứng từ gốc với số liệu trên các chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo ngay cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời.
- Cuối tháng nếu chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng như giấy báo có, báo nợ hoặc là bản sao kê. Phần chênh lệch được ghi vào tài khoản 138 “phải thu khác” hoặc bên có tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác”. Sang tháng sau, tiếp tục đối chiếu để tìm ra nguyên nhân, để kịp thời xử lý và điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Phải thực hiện theo dõi chi tiết số tiền gửi cho từng tài khoản ngân hàng để thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu.
(“Kế toán tài chính – TS.Phan Đức Dũng”, nhà xuất bản thống kê, 2008, trang 329)
1.1.6.3.Tiền đang chuyển:
a.Chứng từ: sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm: phiếu chi, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền…
b. Thủ tục: trong tháng nếu tiền đã chuyển đi nhưng chưa nhận giấy báo có của ngân hàng hoặc đơn vị được thụ hưởng, kế toán không còn ghi vào tài khoản 113 “tiền đang chuyển”, vì chưa phải thời điểm lập báo cáo. Chi vào cuối tháng, nếu chưa nhận được giấy báo thì bắt buộc kế toán phải ghi nhận vào tài khoản 113, để thể hiện đầy đủ tài sản trên báo cáo.
(“Kế toán tài chính – TS.Phan Đức Dũng”, nhà xuất bản thống kê, 2008, trang 324)
(“Kế toán tài chính”, nhà xuất bản giao thông vận tải, trang 33)
1.1.7. Kế toán tổng hợp các khoản tiền:
1.1.7.1. Tiền mặt tại quỹ:
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 “tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ.
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Sơ Đồ 1.1 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT (VND)
“Kế toán tài chính – TS.Võ Văn Nhị”, nhà xuất bản tài chính, 2005, trang 23-26)
Kế toán tiền mặt tại quỹ là Ngoại tệ
TK 1112 (Ngoại tệ)
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT (NGOẠI TỆ)
(Giai đoạn doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh)
1.1.7.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để thực hiện phần thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tài khoản 112 - : Tiền gửi ngân hàng”, có 3 tài khoản cấp 2: