Đậu nành là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, chứa hàm lượng protein
rất cao, sản phẩm chế biến từ đậu nành có rất nhiều loại như: đậu hủ ki, chả đậu
tương, sữađậu nành, đậu hủ
Trong đó đậu hủ mềmlàloạithứcăn làmtừ dịch sữađậu nành tạo đông bởi
GDL được nhiều người ưa chuộng do dễ tiêu hóa, dễ sử dụng, chứa hàm lượng
lysine cao, ít cholesterol, chất béo bão hòa rất tốt cho sức khỏe người đặc biệt là
ngườicao tuổi.
Tuy nhiên thành phần và hàm lượng các acid amin trong protein đậu nành
không cân đối, đặc biệt là methionin, cystein là hai axit amin chứa lưu huỳnh rất
cần thiết cho cơ thể con người. Ngoài ra, khi kết tủa nước không tách ra nên hàm
lượng cácchấtdinh dưỡng trong đậu hủ mềmtương đốithấp.
Trứng và sữa là hai loại thực phẩm có chứa hầu hết các axit amin cần thiết
cho sứckhỏecon ngườiởtỉlệcân đốinhất.
Do đó, để cải thiện chất lượng của đậu hủ mềm việc nghiên cứu bổ sung
trứng, sữa là rất cần thiết và nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bổ sung trứng, sữa
bộtvàtinh bộtđến chấtlượng sản phẩmđậu hủ mềmđượcthựchiện.
86 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung tinh bột , trứng và sữa bột đến chất lượng sản phẩm tàu hủ mềm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
DƯƠNG THỊ ANH THƯ
MSSV : DTP010831
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG TINH BỘT, TRỨNG
VÀ SỮA BỘT ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÀU HỦ MỀM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Lê Mỹ Hồng
Ks. Cao Thị Luyến
Tháng 06.2005
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: DƯƠNG THỊ ANH THƯ
Ngày tháng năm sinh: 08/09/1984
Nơi sinh: Xã Trung Nhất- Huyện Thốt Nốt- Tỉnh Cần Thơ
Con Ông: DƯƠNG ANH TÂM
Và Bà: DƯƠNG THỊ KIÊN GIANG
Địa chỉ: Ấp Tràng Thọ 2, Xã trung Nhất, Huyện thốt Nốt, Tỉnh Cần Thơ
Đã tốt nghiệp phổ thông trung học năm 2001
Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp ĐH2TP1, khóa II, thuộc
khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Công
Nghệ Thực Phẩm năm 2005.
Hình 4 x 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề
tài: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG TINH BỘT,
TRỨNG VÀ SỮA BỘT ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÀU HỦ
MỀM
Do sinh viên: DƯƠNG THỊ ANH THƯ
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày.......................................................
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:...................................................
Ý kiến của Hội đồng:........................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN
Lời cảm tạ
Chân thành cảm tạ quí thầy cô bộ môn CNTP trường Đại Học An Giang đã
truyền đạt những kiến thức quí báo trong suốt thời gian học tập tại trường
Chân thành cảm tạ cô Lê Mỹ Hồng, cô Cao Thị Luyến đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu
Chân thành cảm tạ cơ Nguyễn Thị Ngọc Giang cùng toàn thể cán bộ thầy cô, anh
chị công tác tại Phòng thí nghiệm khoa nông nghiệp tài nguyên thiên nhiên của
trường Đai Học An Giang đã tạo điều kiện cho em hoàn thành việc nghiên cứu luận
văn tốt nghệp
Chân thành cảm ơn bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm cùng toàn thể cán bộ thầy cô
trường Đại Học Cần Thơ đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Chân thành cảm ơn cán bộ thư viện trường Đại Học An Giang và các bạn sinh viên
lớp DH2TP đã góp phần vào quá trình nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp
Xin chân thành cảm ơn!
An Giang, ngày 19 tháng 5 năm 2005
D ng Thươ Anh Thị ư
i
TÓM LƯỢC
Ngày nay trước sự phát triển của xã hội, thức ăn có nguồn gốc thực vật
được mọi người ưa chuộng do chứa nhiều chất xơ, dễ tiêu hóa, không chứa
cholesterol, acid béo bão hòa... trong đó đậu nành là loại nguyên liệu được sử
dụng nhiều nhất để chế biến ra rất nhiều loại thực phẩm chay như đậu hủ ki, đậu
hủ, thịt chay...
Đậu hủ mềm là một trong những loại thực phẩm làm từ dịch sữa đậu nành
tạo đông bằng GDL được nhiều người ưa chuộng, do dễ sử dụng và mang hầu hết
những tính chất có lợi của thực phẩm thực vật (khi tạo đông bằng GDL nước
được giữ lại toàn bộ trong sản phẩm).
Tuy nhiên sản phẩm đậu hủ mềm hiện nay trên thị trường con quá bở, dễ
bể nát khi chế biến, mùi vị chưa thực sự hấp dẫn được mọi người, khi tạo đông
nước bị giữ lại nên hàm lượng dinh dưỡng trong đậu hủ mềm không cao lắm.
Tinh bột có khả năng hút nước và tạo cấu trúc tốt, trứng và sữa là hai loại
thực phẩm chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt khi phối hợp trứng sữa lại
với nhau theo tỉ lệ thích hợp sẽ tạo được mùi vị hấp dẫn vừa có thể chế biến
thành món ăn khác vừa có thể ăn ngay không cần chế biến lại.
Từ những vấn đề trên ta thấy cần phải cải thiện chất lượng đậu hủ mềm
bằng cách bổ sung tinh bột, trứng sữa vào sản phẩm để khắc phục những nhược
điểm hiện có của đậu hủ mềm đang được bán trên thị trường với các khảo sát:
+ Ảnh hưởng của lượng GDL, tinh bột sử dụng đến chất lượng sản phẩm
đậu hủ mềm
+ Khảo sát ảnh hưởng của lượng trứng và sữa bột sử dụng đến chất lượng
sản phẩm đậu hủ mềm
Qua thời gian nghiên cứu kết qua thu được nếu ta bổ sung vào sản phẩm
6% tinh bột đã được hồ hoá một phần, tỉ lệ sữa bột 50g/l, trứng tươi 140g/l sẽ cho
sản phẩm có cấu trúc tốt, chắc mịn, mềm mại và hương vị thơm ngon
ii
MỤC LỤC
Nội dung Trang
CẢM TẠ
TÓM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Chương 1: GIỚI THIỆU
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về nguyên liệu
2.1.1. Đại cương về đậu nành
2.1.1.1. Khái quát về đậu nành
2.1.1.2. Hình dạng và màu sắc
2.1.1.3. Cấu tạo hạt đậu nành
2.1.1.4. Giá trị dinh dưỡng
2.1.1.5 Tính chất của protein đậu nành
2.1.1.6. Chất xơ đậu nành
2.1.2. Giới thiệu sơ lược về sữa bột
2.1.3. Giới thiệu sơ lược về tinh bột
2.1.3.1. Những khái niệm về tinh bột
2.1.3.2. Hình dáng và kích thước của tinh bột
2.1.3.3. Thành phần hoá học của tinh bột
2.1.3.4. Tính chất vật lý
2.1.4. Chất tạo đông GDL
2.1.5. Trứng
2.1.5.1. Hình dạng và màu sắc
2.1.5.2. Cấu tạo và thành phần dinh dưỡng của trứng
2.2. Các quá trình cơ bản
2.2.1. Quá trình nghiền
2.2.2. Quá trình đun nóng dịch sữa sau khi lọc
2.2.3. Quá trình hồ hoá
i
ii
iii
v
viii
1
2
2
2
2
2
2
2
4
5
5
6
6
6
7
11
14
14
14
15
21
21
21
21
iii
2.2.4. Quá trình thanh trùng
2.2.5. Làm nguội nhanh
Chưong 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương tiện nghiên cứu
3.1.1. Địa điểm thí nghiệm, thời gian thực hiện
3.1.2. Nguyên liệu chính
3.1.3. Dụng cụ thiết bị
3.1.4. Hóa chất
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thí nghiệm
3.2.2. Phương pháp phân tích
3.2.2.1. Xác định hàm ẩm
3.2.2.2. Xác định hàm lượng đạm bằng phương pháp Kjeldalh
3.2.2.3. Xác định hàm lượng lipit bằng phương pháp Soxhlet
3.2.2.4.Phương pháp đo độ dai
3.2.2.5. Phương pháp đánh giá cảm quan
3.2.3. Bố trí thí nghiệm
3.2.3.1. Qui trình thí nghiệm
3.2.3.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của tinh bột và tỉ lệ GDL
đến chất lượng sản phẩm tàu hủ mềm
3.2.3.3. Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ trứng và sữa bột
đến chất lượng sản phẩm
3.2.3.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản sản
phẩm
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Kết quả khảo sát ảnh hưởng của lượng tinh bột và GDL bổ sung
đến chất lượng sản phẩm
4.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ trứng và sữa bột bổ sung đến
chất lượng sản phẩm
4.3. Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản sản phẩm
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
21
21
22
22
22
22
22
22
22
22
23
23
23
23
23
23
24
24
24
26
27
29
29
34
41
43
43
iv
5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị
Chương 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG
Các phương pháp phân tích được sử dụng
Xác định hàm ẩm
Phương pháp đánh giá cảm quan
Xác định hàm lượng lipit bằng phương pháp Soxtlet
Phương pháp đo độ dai
Xác định hàm lượng đạm bằng phương pháp Kjeldalh
43
44
44
pc-1
pc-1
pc-1
pc-2
pc-3
pc-3
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Số
Tựa Bảng Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Thành phần hóa học của đậu nành
Thành phần hóa học của tử diệp đậu nành
Thành phần amylose và amylosepectin của một số loại tinh
bột
Thành phần các loại tinh bột
Tỷ lệ các thành phần của trứng
Các thành phần của vỏ trứng
Tỷ lệ chất khô của các lớp lòng trắng
Thành phần dinh dưỡng của trứng gà
Thành phần chính của trứng
Hàm lượng các Vitamin trong trứng
Hàm lượng các chất khoáng trong trứng
Một số thành phần và tính chất của sản phẩm khi thay đổi tỉ
lệ tinh bột và tỉ lệ GDL
Bảng điểm cảm quan và mô tả sản phẩm thay đổi theo tỉ lệ
GDL và tinh bột
Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ tinh bột và GDL đến
3
3
7
14
15
16
17
18
18
19
19
29
30
31
v
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
lực đo cấu trúc sản phẩm
Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ tinh bột và GDL đến
điểm đánh giá cảm quan về cấu trúc
Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ GDL và tinh bột đến
điểm đánh giá cảm quan về độ mịn
Một số thành phần và tính chất sản phẩm khi thay đổi tỉ lệ
trứng và sữa bột
Bảng điểm cảm quan của sản phẩm và sự mô tả hình thái sản
phẩm
Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ trứng và sữa bột đến
lực đo cấu trúc sản phẩm
Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ trứng và sữa bột đến
điểm đánh giá cảm quan về cấu trúc
Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ trứng và sữa bột đến
điểm đánh giá cảm quan về độ mịn
Kết quả thống kê điểm đánh giá ảnh hưởng của trứng, sữa
bột đến mùi vị sản phẩm
Biến đổi hàm lượng NH3 trong thời gian bảo quản sản phẩm
ở 50C (%)
Biến đổi acid trong thời gian bảo quản sản phẩm ở 50C (%
tính theo acid lactic)
PHỤ CHƯƠNG
Bảng 25. Thành phần ẩm (tính bằng %) của sản phẩm ở thí
nghiệm 1
Bảng 26. Hàm lượng ẩm của sản phẩm khi thay đổi tỉ lệ
trứng và sữa bột
Bảng 27. Sự thay đổi hàm lượng lipit (%) theo sự thay đổi
của tỉ lệ tinh bột và GDL bổ sung vào sản phẩm
Bảng 28. Sự thay đổi hàm lượng lipit trong sản phẩm theo sự
thay đổi tỉ lệ trứng gà tươi và sữa bột vào sản phẩm
Bảng 29. Sự thay đổi lực đo cấu trúc theo sự thay đổi tỉ lệ
31
31
34
35
36
36
36
37
41
41
pc-5
pc-6
pc-7
pc-8
pc-9
vi
tinh bột và GDL bổ sung
Bảng 30. Bảng lực đo cấu trúc của sản phẩm thay đổi theo
lượng trứng và sữa bột bổ sung vào sản phẩm
Bảng 31. Sự thay đổi hàm lượng đạm tổng (tính bằng %)
trong sản phẩm khi thay đổi lượng tinh bột và GDL
Bảng 32. Sự thay đổi hàm lượng đạm (tính bằng %) theo tỉ lệ
trứng gà tươi và sữa bột
Bảng 33. Sự biến đổi NH3 trong sản phẩm sau 10 ngày bảo
quản
Bảng 34. Sự biến đổi acid (%) trong sản phẩm sau 10 ngày
bảo quản (tính theo acilactic)
Kết quả thống kê
pc-10
pc-11
pc-12
pc-13
pc-13
pc-14
DANH SÁCH HÌNH
vii
Hình
số
Tựa hình Trang
1
2
3
4
5
Nguyên liệu đậu nành và trứng gà tươi
Nguyên liệu sữa bột, dịch sữa và tinh bột
Thành phẩm có bổ sung tinh bột, trứng, sữa bột
Mặt cắt sản phẩm có bổ sung tinh bột, sữa bột và trứng
Thành phẩm và nguyên liệu chính
20
20
39
40
40
viii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Đậu nành là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, chứa hàm lượng protein
rất cao, sản phẩm chế biến từ đậu nành có rất nhiều loại như: đậu hủ ki, chả đậu
tương, sữa đậu nành, đậu hủ…
Trong đó đậu hủ mềm là loại thức ăn làm từ dịch sữa đậu nành tạo đông bởi
GDL được nhiều người ưa chuộng do dễ tiêu hóa, dễ sử dụng, chứa hàm lượng
lysine cao, ít cholesterol, chất béo bão hòa… rất tốt cho sức khỏe người đặc biệt là
người cao tuổi.
Tuy nhiên thành phần và hàm lượng các acid amin trong protein đậu nành
không cân đối, đặc biệt là methionin, cystein là hai axit amin chứa lưu huỳnh rất
cần thiết cho cơ thể con người. Ngoài ra, khi kết tủa nước không tách ra nên hàm
lượng các chất dinh dưỡng trong đậu hủ mềm tương đối thấp.
Trứng và sữa là hai loại thực phẩm có chứa hầu hết các axit amin cần thiết
cho sức khỏe con người ở tỉ lệ cân đối nhất.
Do đó, để cải thiện chất lượng của đậu hủ mềm việc nghiên cứu bổ sung
trứng, sữa là rất cần thiết và nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bổ sung trứng, sữa
bột và tinh bột đến chất lượng sản phẩm đậu hủ mềm được thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tạo ra sản phẩm đậu hủ mềm có giá trị dinh dưỡng cao và giá trị cảm quan tốt
nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Với các khảo sát:
+ Ảnh hưởng của lượng GDL, và tỉ lệ tinh bột bổ sung đến chất lượng đậu
hủ mềm
+ Khảo sát ảnh hưởng của lượng sữa bột, trứng sử dụng đến chất lượng đậu
hủ mềm.
1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về nguyên liệu
2.1.1. Đại cương về đậu nành
2.1.1.1. Khái quát về đậu nành
Đậu nành là loại cây trồng cổ được trồng từ hơn 5000 năm trứơc. Đó là
loại nông sản quan trọng về mặt dinh dưỡng cho con người và gia súc. Văn minh
trong chế biến và sử dụng đậu nành xuất hiện ở các nước Đông Á với nhiều sản
phẩm truyền thống, ngày nay còn thấy và sự biểu hiện sành điệu về sử dụng và
thưởng thức các sản phẩm được chế biến từ đậu nành.
Đậu nành là một trong những loại cây trồng cổ nhất của nhân loại có tên
khoa học là Glycine max (L) Merrill. Ở Việt Nam sản phẩm làm từ đậu nành và sự
tiêu thụ đậu nành còn thấp (100.000 tấn/năm). Dân Việt nam cũng có một nhịp
điệu phát triển đậu nành và biết ăn đậu nành như nhiều nước khác trong vùng. Đậu
nành là thức ăn quan trọng trong các chùa. Có nhiều cách chế biến đậu nành trong
bữa ăn hàng ngày trong chùa và trong dân gian như: Đậu hủ, tương chao, nước
chấm, chả đậu nành, đậu hủ khi, nước tương … người Việt Nam cũng tự hào về
các văn minh truyền thống trong nhân gian và vấn đề biết ăn và chế biến nhiều loại
thức ăn từ đậu nành.
2.1.1.2. Hình dạng và màu sắc
Có nhiều loại hình dạng và màu sắc khác nhau, nhưng loại đậu nành hạt bầu
dục, màu vàng là đuợc ưa chuộng hơn cả do có hàm lượng dinh dưỡng cao.
2.1.1.3. Cấu tạo hạt đậu nành
Hạt đậu nành có ba phần:
- Vỏ hạt: 8%
- Phôi hạt: 2%
- Tử diệp: 90%
2.1.1.4. Giá trị dinh dưỡng:
Đậu nành là loại nông sản thực phẩm quan trọng vì chứa hai thành phần
protein và chất béo có phẩm chất tốt, hàm lượng cao và đặc biệt đậu nành có giá
thành tương đối rẻ.
Bảng 1. Thành phần hoá học của đậu nành
2
Thành phần Tỉ lệ (%)
Ẩm
Protein
Lipit
Carbohydrat
Cellulose
Muối khoáng
8-10
35-45
15-20
15-16
4-16
4,6
Trong đó tử diệp chiếm thành phần cao nhất 90% và tỉ lệ các chất có lợi
trong tử diệp tương đối cao
Bảng2. Thành phần hoá học của tử diệp
Thành phần Tỉ lệ trong tử diệp (%)
Protein
Lipit
Cacbohydrat
khoáng
42,8
22,8
24,9
4,5
Protein đậu nành có chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu. Tuy nhiên so với
sữa bò thì protein đậu nành còn thua kém ở sự cân đối các axit amin cần thiết như:
methionin, cystein, đây là 2 axit amin chứa sulfur giới hạn trong dinh dưỡng của
đậu nành, nhưng đậu nành có thành phần lysin cao hơn các loại ngũ cốc khác.
Chất béo: hầu hết chất béo trong đậu nành là axit béo chưa no có lợi cho
sức khoẻ (giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch, không chứa cholesterol) nên được mọi
người ưa chuộng. Ngoài chất béo đậu nành còn chứa các vitamin tan trong dầu như
vitamin A, E, K… trong đó vitamin E là chất chống oxi hóa do quá trình oxi hóa
đậu nành tự nhiên. (Trần Xuân Hiển, Trần Phương Lan, Nguyễn Duy Tân 2002)
2.1.1.5 Tính chất của protein đậu nành
- Tính tan:
3
Trong protein đậu nành globulin không tan trong nước trong khi phosphat
canxi, acid phititic có thể làm cho protein đậu tan đến 90%. Tuỳ loại thực phẩm mà
tính tan này được ưa chuộng hoặc không.
Ở đây ta lợi dụng tính chất trái ngược, đó là đặc tính kết tủa của protein đậu
nành.
Tính tan của protein đậu nành bị ảnh hưởng bởi pH, protein đậu nành ít tan
ở pHi = 4,5 (điểm đẳng điện) càng xa pHi này protein đậu nành càng tan nhiều, pH
tự nhiên của đậu nành khoảng 6,8.
+ Tính tan của protein đậu nành còn bị ảnh hưởng bởi lực ion. Ở
pH=6,8 lực ion ít bị ảnh hưởng, ở pH=2 lực ion làm giảm tính tan, ở pH=4,7 lực
ion làm tăng tính tan.
+ Tính tan của protein đậu nành còn bị ảnh hưởng bởi chế độ xử lí
nhiệt. Nhiệt xử lý làm biến tính và giảm tính tan của protein đậu nành sau đó một
số protein có thể phân cắt thành các thành phần nhỏ hơn và tan lại.
- Tính hấp thu và giữ nước:
Đây là đặc tính nổi bật của protein đậu nành, được điều khiển bởi các phần
phân cực háo nước của các phân tử protein.
Protein đậu nành có độ hoà tan cao cũng có khaû năng hấp thụ nước cao,
do có tính hấp thu nước nên có thể làm tăng độ ẩm thực phẩm, cải thiện tính cảm
quan.
- Tính tạo gel:
Protein đậu nành có khả năng tạo gel đó là dạng protein tạo thành một mạng
lưới giữ các phân tử nước lại cho hệ thống thực phẩm chứa nhiều nước, nhưng có
sự liên kết chặt chẽ như cấu trúc của agar, đạt được độ cứng cao hơn các dạng
lỏng.
Protein đậu nành ở trạng thái sol gần điểm đẳng điện, do sự biến tính nhiệt
tạo thành progel. Nếu gia nhiệt thừa sẽ tạo thành metasol. Progel làm lạnh tạo
thành gel.
4
Gia nhiệt Làm lạnh
Sol Progel gel
Gia nhiệt thừa
Metasol
- Tính hấp thu chất béo và nhũ hóa:
Protein đậu nành khi tan trong nước phần phân cực quay ra ngoài, phần
không phân cực xếp vào bên trong phân tử protein hình cầu. Trong môi trường có
2 pha dầu và nước, protein tan ở mặt liên pha. Phần thích nước quay ra phía nước,
phần không phân cực hướng về pha dầu. Protein có độ hoà tan cao thì cũng có tính
hấp thu chất béo và nhủ hoá tốt hơn.
2.1.1.6. Chất xơ đậu nành
Chất xơ có vai trò lớn trong dinh dưỡng của con người. Chất xơ được dùng
từ nhiều nguồn khác nhau như trái cây, rau, hạt…chất xơ đậu nành bao gồm chất
xơ tan và chất xơ không tan
Các nghiên cứu cho thấy một khẩu phần có 15g chất xơ/ngày có ảnh hưởng
tốt tới sức khoẻ người sử dụng như:
+ Giảm cholesterol trong máu đối với những người có mức cholesterol cao,
do có tác dụng tốt đối với người bị bệnh tim mạch
+ Tác dụng tốt trong việc dùng hormon insulin, giảm lượng đường trong
máu
+ Tác dụng tốt trong hệ thống tiêu hoá. (Trần Xuân Hiển, 2004)
2.1.2. Giới thiệu sơ lược về sữa bột:
- Sữa là thức ăn rất quý và bổ dưỡng đối với cơ thể con người vì trong sữa
chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng, các axit amin không thay thế để cấu tạo các mô
của hệ thần kinh, máu và các mô của cơ bắp đảm bảo cho sự hoạt động bình
thường các chức năng sinh lý của cơ thể. Sữa bột được chế biến từ sữa bò tươi
bằng cách sấy với phương pháp sấy thích hợp.
- Thành phần hóa học của sữa bột (g/100g)
+ Chất béo: 23,4g
+ Ẩm: 3,5g
+ Protein: 24,2g
5
+ Carbohydrat: 43,1g
+ Canxi: 870 mg
Casein trong sữa cũng có khả năng tạo đông ở pHi.
- Vitamin trong sữa: sữa chứa hầu hết các vitamin cần thiết: A, D3, E (tan
trong chất béo) B1, B2, B3 (PP), C (tan trong nước), và tất cả các axit amin thiết yếu.
Ngoài ra sữa còn chứa rất nhiều khoáng chất như : P, Na, K, Cl, Mg, Fe, Zn …Với
hàm lượng rất cao.
- Glucid của sữa chủ yếu là đường lactose hay còn gọi là đường sữa.
Lactose là một disaccharide gồm hai đường đơn là glucose và galactose.
2.1.3. Giới thiệu sơ lược về tinh bột
2.1.3.1. Những khái niệm về tinh bột
Tinh bột là loại carbohydrate dự trữ chủ yếu của thực vật. Trong thực vật,
tinh bột được tìm thấy ở quả, củ, hạt thân, rễ…Cùng với những chất khác như
protein, lipit…
- Trong các loại hạt hoà thảo (lúa, gạo, lúa mì) thành phần tinh bột chiếm
khoảng 65-75%.
- Ở các loại củ có bột (khoai lang, khoai mì..) thành phần tinh bột chiếm
khoảng 10-28%.
- Họ đậu (đậu xanh, đậu ván) hàm lượng tinh bột chiếm 50-60%, đậu nành
hầu như không có tinh bột.
Tinh bột có nhiều trong các hạt lương thực, do đó lương thực được coi là
nguyên liệu chủ yếu để sản xuất tinh bột cũng như các sản phẩm có liên quan đến
tinh bột. Hình dáng, thành phần hoá học và những tính chất của tinh bột phụ thuộc
vào giống cây, điều kiện trồng trọt, quá trình sinh trưởng của cây…
2.1.3.2. Hình dáng và kích thước của tinh bột
Trong thực vật tinh bột ở dạng nhỏ được giải phóng sau khi bị phá vở tuỳ
theo từng nguyên liệu, tinh bột có hình dáng và kích thước khác nhau, hình tròn,
hình bầu dục, hình đa giác…
- Tinh bột gạo: hạt tinh bột có kích thước từ 3-8µm, được bao bằng vỏ
protein cứng, có dạng hình đa giác….
6
- Tinh bột mì: gồm một loại các hạt có kích thước từ 20-35 µm và một số
hạt nhỏ có kích thước trung bình và nhỏ 2-10µm. Các hạt tinh bột có hình dạng
elip hay hình tròn.
- Tinh bột sắn (khoai mì): hạt tinh bột sắn có kích thước trung bình từ 1,5
-30µm. Hình dạng giống như hình dạng các hạt khoai tây.
- Tinh bột khoai tây: khoai tây là một trong những loại củ chứa các hạt tinh
bột có kích thước to nhất từ 30-150µm. Hìn