Luận văn Khảo sát hiện trạng quản lý và đưa ra một số giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xãThủ Dầu Một

Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Bình Phước, phía Nam và Tây Nam giáp TP.HCM, phía Tây giáp Tây Ninh, phía Đông giáp Đồng Nai. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thị xã Thủ Dầu Một cách trung tâm TP.HCM 30km Các đơn vị hành chính của tỉnh Bình Dương có ba thị xã và bốn huyện (với 91 xã, phường, thị trấn) Bình Dương là tỉnh sở hữu ba thị xã có dân số đông nhất nước, trong đó có hai thị xã có 100% phường, không có xã (Thủ Dầu Một và Dĩ An) 1.TxThủ Dầu Một 2.TxThuận An 3.Tx Dĩ An 4. Huyện Bến Cát 5. Huyện Dầu Tiếng 6. Huyện Tân Uyên 7. Huyện Phú Giáo Diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Dương là 2695,5 km2 và dân số (theo kết quả điều tra dân số 01/ 04/ 2010) là 1.482.550 người, theo số liệu ước tính (không chính thức) ngày 05/08/2010 dân số tỉnh tăng lên 2.185.655 người với mật độ dân số 810 người/ km2. Do kinh tế phát triển nhanh, trong thời gian qua Bình Dương đã thu hút nhiều dân nhập cư từ các địa phương khác. Kết quả điều tra dân số năm 2010 cho thấy: Trong 11 năm từ 1999 – 2010 dân số tỉnh Bình Dương đã tăng gấp đôi, là tỉnh có tốc độ tăng dân số cao nhất nước với tỉ lệ tăng trung bình 7,3% / năm. Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 15 dân tộc, nhưng đông nhất là người kinh và sau đó là người hoa và Khơ Me. Mặt khác, bắt đầu những năm 90, với chính sách trải thảm đỏ chào đón các nhà đầu tư, Bình Dương nhanh chóng trở thành địa phương phát triển năng động nhất trong tứ giác kinh tế trọng điểm của cả nước với những thành tựu về đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, trước hết là kết quả nổi trội về thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, Bình Dương liên tục đứng ở vị trí số 1 Bình Dương có các khu công nghiệp đang hoạt động như Sóng Thần II, Đồng An, Tân Đông Hiệp A, Tân Đông Hiệp B, Tân Đông Hiệp C, Việt Hương, Sóng Thần I, Mỹ Phước I, Mỹ Phước II, Và thị xã Thủ Dầu Một (tx.Thủ Dầu Một) là trung tâm về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của tỉnh Bình Dương. Hơn nữa, tx.Thủ Dầu Một là khu vực có số lượng dân cư tập trung đông đúc với nhiều ngành nghề truyền thống nổi tiếng như: gốm sứ, điêu khắc gỗ, sơn mài, là nơi tập trung nhiều siêu thị, chợ lớn, trung tâm văn hóa lớn ở tỉnh Bình Dương. Vì vậy nên lượng rác thải sinh ra của tx.Thủ Dầu Một cũng không nhỏ. Do đó để tx.Thủ Dầu Một luôn có đước một môi trường sạch sẽ, lành mạnh, có mỹ quan đẹp là yêu cầu rất cần thiết và cần được các cơ quan chức năng có thẩm quyền quan tâm đầy đủ và đặc biệt. Trong đó, vấn đề quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một là rất quan trọng cần được quan tâm

docx62 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát hiện trạng quản lý và đưa ra một số giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xãThủ Dầu Một, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Bình Phước, phía Nam và Tây Nam giáp TP.HCM, phía Tây giáp Tây Ninh, phía Đông giáp Đồng Nai. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thị xã Thủ Dầu Một cách trung tâm TP.HCM 30km Các đơn vị hành chính của tỉnh Bình Dương có ba thị xã và bốn huyện (với 91 xã, phường, thị trấn) Bình Dương là tỉnh sở hữu ba thị xã có dân số đông nhất nước, trong đó có hai thị xã có 100% phường, không có xã (Thủ Dầu Một và Dĩ An) 1.TxThủ Dầu Một 2.TxThuận An 3.Tx Dĩ An 4. Huyện Bến Cát 5. Huyện Dầu Tiếng 6. Huyện Tân Uyên 7. Huyện Phú Giáo Diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Dương là 2695,5 km2 và dân số (theo kết quả điều tra dân số 01/ 04/ 2010) là 1.482.550 người, theo số liệu ước tính (không chính thức) ngày 05/08/2010 dân số tỉnh tăng lên 2.185.655 người với mật độ dân số 810 người/ km2. Do kinh tế phát triển nhanh, trong thời gian qua Bình Dương đã thu hút nhiều dân nhập cư từ các địa phương khác. Kết quả điều tra dân số năm 2010 cho thấy: Trong 11 năm từ 1999 – 2010 dân số tỉnh Bình Dương đã tăng gấp đôi, là tỉnh có tốc độ tăng dân số cao nhất nước với tỉ lệ tăng trung bình 7,3% / năm. Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 15 dân tộc, nhưng đông nhất là người kinh và sau đó là người hoa và Khơ Me. Mặt khác, bắt đầu những năm 90, với chính sách trải thảm đỏ chào đón các nhà đầu tư, Bình Dương nhanh chóng trở thành địa phương phát triển năng động nhất trong tứ giác kinh tế trọng điểm của cả nước với những thành tựu về đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, trước hết là kết quả nổi trội về thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, Bình Dương liên tục đứng ở vị trí số 1 Bình Dương có các khu công nghiệp đang hoạt động như Sóng Thần II, Đồng An, Tân Đông Hiệp A, Tân Đông Hiệp B, Tân Đông Hiệp C, Việt Hương, Sóng Thần I, Mỹ Phước I, Mỹ Phước II,… Và thị xã Thủ Dầu Một (tx.Thủ Dầu Một) là trung tâm về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục… của tỉnh Bình Dương. Hơn nữa, tx.Thủ Dầu Một là khu vực có số lượng dân cư tập trung đông đúc với nhiều ngành nghề truyền thống nổi tiếng như: gốm sứ, điêu khắc gỗ, sơn mài,… là nơi tập trung nhiều siêu thị, chợ lớn, trung tâm văn hóa lớn ở tỉnh Bình Dương. Vì vậy nên lượng rác thải sinh ra của tx.Thủ Dầu Một cũng không nhỏ. Do đó để tx.Thủ Dầu Một luôn có đước một môi trường sạch sẽ, lành mạnh, có mỹ quan đẹp là yêu cầu rất cần thiết và cần được các cơ quan chức năng có thẩm quyền quan tâm đầy đủ và đặc biệt. Trong đó, vấn đề quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một là rất quan trọng cần được quan tâm 1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Đối với tx.Thủ Dầu Một, vấn đề quản lý chất thải rắn tuy không còn mới mẻ nhưng cũng chưa đủ để có được một hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) thật sự hoàn thiện và đạt được hiệu quả tốt Bởi thế, để có thể đạt được những hiệu quả tốt như mong muốn về hệ thống quản lý CTRSH thì các cơ quan có thẩm quyền cần có sự đầu tư thêm vào các quy trình công nghệ tiên tiến, nâng cao cả kinh nghiệm và kiến thức về chuyên ngành cho các chuyên viên môi trường trong lĩnh vự quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. 1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhằm đánh giá thực trạng một hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. Từ những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý để tìm ra các giải pháp quản lý hợp lý hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR và giảm thiểu ô nhiễm do thu gom và vận chuyển CTRSH chưa hợp lý. Hơn nữa, hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một là mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý CTR tại tỉnh Bình Dương nên việc tìm ra các giải pháp quản lý tốt CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một sẽ đóng góp một phần không nhỏ cho công tác quản lý CTR tại tỉnh Bình Dương được tốt hơn. 1.4 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Tiến hành theo các bước sau: 1.4.1. Khảo sát, điều tra và thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một 1.4.2. Đánh giá hệ thống 1.4.2.1 Đánh giá hệ thống kỹ thuật 1.4.2.2 Đánh giá hệ thống quản lý nhà nước. 1.4.3. Xây dựng hệ thống thu gom vận chuyển và trung chuyển CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. Dự báo sự phát triển của hệ thống và các vấn đề liên quan. Dự báo sự gia tăng về khối lượng CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. Dự báo cơ cấu và quy mô phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương cho đến năm 2020 Nghiên cứu và đề xuất cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển và trung chuyển CTRSH tại thị xã, phường, khu phố. Thu gom: -Xây dựng mô hình thu gom CTRSH tại thị xã, phường, khu phố -Tiêu chuẩn hóa các thiết bị thu gom -Hiện đại hóa các thiết bị thu gom -Phân vùng thu gom Vận chuyển và trung chuyển: -Thực hiện công tác vận chuyển -Các thiết bị vận chuyển -Hiện đại hóa các thiết bị vận chuyển và trung chuyển -Phân vùng vận chuyển và xác định các trạm trung chuyển Hệ thống quản lý nhà nước: -Hệ thống quản lý hành chính -Hệ thống quản lý kỹ thuật 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp khảo sát thực địa 1.6 PHẠM VI ĐỀ TÀI Đề tài được trình bày trong phạm vi khảo sát hiện trạng quản lý và đưa ra một số giải pháp cho hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CHẤT THẢI RẮN Chất thải rắn Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại Chất thải rắn (CTR) phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. CTR phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp. 1.1.2 Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt là CTR phát sinh trong sinh hoạt cá nhân của các hộ gia đình, khu nhà ở ( khu chung cư), khu thương mại, dịch vụ ( cửa hàng, chợ, siêu thị, quán ăn, nhà hàng, khách sạn,…), các khu cơ quan ( trường học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu, văn phòng, công ty,…), từ các hoạt động dịch vụ công cộng ( quét dọn, vệ sinh đường phố, khu giải trí, công viên, hoạt động cắt tỉa cây xanh), hay từ sinh hoạt của các cán bộ, công nhân viên trong một số các cơ sở công nghiệp ( khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ) và từ công tác nạo vét cống rãnh thoát nước. Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu trữ tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận Lưu trữ CTR là việc lưu trữ CTR trong một thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi vận chuyển đi xử lý Quản lý chất thải rắn Bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người Tái chế, tái sử dụng Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Quá trình tái chế ban đầu có mục tiêu ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên, giảm tiêu thụ nguyên liệu thô cũng như nguyên liệu sử dụng so với quá trình sản xuất cơ bản từ nguyên liệu thô.Tái chế có thể chia thành hai dạng, tái chế ngay tại nguồn từ quy trình sản xuất và tái chế nguyên liệu từ sản phẩm thải. Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm. Nếu như tái sử dụng theo nghĩa truyền thống để chỉ sản phẩm được sử dụng nhiều lần theo cùng chức năng gốc thì ngày nay, có thể hiểu thêm việc tái sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới. Hệ số phát thải Hệ số phát thải là lượng rác thải phát sinh trung bình / đầu người / ngày đêm Hệ số phát thải phụ thuộc vào từng nguồn phát sinh; có sự chênh lệch tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương; phụ thuộc vào phong tục tập quán, điều kiện khí hậu, mức sống, cung cách sống; thay đổi theo thời gian khi mức sống và các tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng cao. Đối với chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), hệ số phát thải bình quân cho đầu người Việt Nam hiện nay khoảng 0,6 kg/ người/ ngày đêm. 1.1.6 Nguồn gốc chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt được phát sinnh từ rất nhiều nguồn khách nhau.Nhưng chủ yếu là từ các nguồn chính sau: -Rác thải từ các hoạt động sinh hoạt gia đình, khu chung cư: Thành phần rác thải này bao gồm: Thực phẩm, giấy, cartong, gỗ, thủy tinh, thiếc, nhôm, đồ điện tử gia dụng, vỏ xe … -Rác thải phát sinh từ các khu chợ, tụ điểm mua bán hàng hóa: Bao gồm: rau, củ, quả hư hỏng, giấy báo, bao nilon, carton, đồ gia dụng… -Rác thải phát sinh từ hoạt động làm vườn, hoạt động sản xuất nông nghiệp: Bao gồm: rác thực phẩm, rơm rạ, gỗ, lá, thân, cành cây... -Rác thải ở các khu công cộng: (như các khu vui chơi giải trí, công viên, bến xe, trạm xe, ga tàu) bao gồm có các sản phẩm từ nhựa, giấy, thực phẩm, bao nilon… -Rác thải từ các hoạt động quét don đường phố, cắt tỉa cây xanh: bụi, cát, cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác chết động vật chết… -Rác thải phát sinh ở các khu văn phòng, cơ quan, công sở, trường học: Bao gồm các loại rác thực phẩm, giấy báo, bao nilon, bìa cartong… -Ngoài ra còn có một lượng CTRSH được thải ra trong hoạt động giao thông đường thủy, đó là các loại bao túi nilon, rác thực phẩm, các loại hộp… được thải bỏ trên sông, kênh rạch của một số người dân. -Rác xà bần từ các công trình xây dựng: Phát sinh từ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao, bụi… 1.2 THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1.2.1 Thành phần của Chất thải rắn sinh hoạt Thành phần lý, hóa học của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào từng vùng, địa phương, vào các mùa khí hậu trong năm, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác Thành phần CTRSH ở mỗi khu vực khác nhau đều có tỉ lệ khác nhau.Nhưng nhìn chung thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu ở nước ta là rác thực phẩm chiếm tỉ lệ khoảng 61 – 86 %, còn hầu hết các thành phần còn lại chiếm một tỉ lệ không cao lắm và một phần được thu gom, phân loại để tái sinh, tái chế. Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu dùng, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.Thông thường thành phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau: - Các chất dễ bị phân hủy sinh học: các thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả... - Các chất khó bị phân hủy sinh học: gỗ, cành cây, cao su, túi nilon… - Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học:kim loại, thủy tinh, mảnh sành sứ, gạch ngói, vôi vữa khô, sỏi cát, vỏ ốc hến… Bảng 1.1.Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng tỉnh, thành phố. ( tính theo % trọng lượng) Thành phần ( % ) Hà Nội Hải Phòng TP HCM Lá cây, vỏ hoa quả,xác động vật 50.27 50.07 62.24 Giấy 2.72 2.82 0.59 Giẻ rách, củi, gỗ 6.27 2.72 4.25 Nhựa, nilon, cao su 0.71 2.02 0.46 Vỏ ốc, xương 1.06 3.69 0.50 Thủy tinh 0.31 0.72 0.02 Rác xây dựng 7.42 0.45 10.04 Kim loại 1.02 0.14 0.27 Tạp chất khó phân hủy 30.21 23.9 15.7 (Nguồn: Đặng Kim Cơ, Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học kỹ thuật 2004) 1.2.2 Tính chất của CTRSH 1.2.2.1 Tính chất lý học Những tính chất lý học quan trọng của CTRSH bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước và sự phân bố kích thước, khả năng giữ nước và độ xốp (độ rỗng) của CTR đã bị nén Khối lượng riêng: Khối lượng riêng là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTRSH sẽ rất khác nhau tùy từng trường hợp: Rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa trong các thùng và không nén, rác chứa trong thùng và nén. Khối lượng riêng của rác cũng rất khác nhau tùy theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ,…Khối lượng riêng của CTRSH ở các khu đô thị lấy từ xe rác thường giao động trong khoảng 415 – 1778 kg/m3, và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297kg/m3. Độ ẩm: Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách tính: tính theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Độ ẩm của CTRSH có thể biểu diễn dưới dạng sau: Trong đó: M: Độ ẩm w : Khối lượng ban đầu của mẫu (kg) d : Khối lượng của mẫu sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi 1500C(kg) Khả năng giữ nước: Khả năng giữ nước của CTR là tổng lượng nước mà chất thải có thể trích trữ được. Đây là thông số có ý nghĩa quyết định trong việc xác định lượng nước rò rỉ sinh ra từ BCL phần nước dư vượt quá khả năng tích nước của chất thải sẽ thoát ra ngoài thành nước rò rỉ Thẩm thấu của rác nén: Độ thẩm thấu của CTR đã nén là thông số vật lý quan trọng trong khống chế sự di chuyển của chất lỏng và khí của BCL 1.2.2.2 Tính chất hóa học Tính chất hóa học của CTR sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp xử lý và thu hồi nguyên vật liệu. Đối với rác hữu cơ dùng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc, ngoài thành phần những nguyên tố chính cần phải xác định thành phần của các nguyên tố vi lượng. Những tính chất cơ bản: Cần phải được xác định đối với các thành phần cháy được và không cháy được trong CTR bao gồm: Độ ẩm : phần ẩm mất đi khi sấy ở nhiệt độ 1050C Thành phần các chất cháy bay hơi : phần khối lượng mất đi khi nung nấu ở 9500C: Thành phần carbon cố định : thành phần là các chất còn lại được khi thải các chất có thể bay hơi Tro : phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hơi Điểm nóng chảy của tro: Là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong khoảng 20000F – 22000F (11000C – 12000C) Các nguyên tố cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt: Cần phân tích bao gồm C (Cacbon), H (Hydro), O (Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Thông thường các nguyên tố thuộc nhóm Halogen cũng thường được xác định do các dẫn xuất của Clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đổ rác.Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản nàyđược sử dụng để xác định công thức hoá học của thành phần chất hữu cơ có trong CTRSH cũng như xác định tỉ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân compost. Bảng 1.2Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong CTRSH từ khu dân cư Thành phần Phần trăm khối lượng khô (%) Cacbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro a. Chất hữu cơ Chất thải thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0 Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0 Cacton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 6,0 Nhựa 60,0 7,2 22,8 - - 10,0 Vải 55,0 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5 Cao su 78,0 10,0 - 2,0 - 10,0 Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0 Rác vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5 Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5 b. Chất vô cơ Thuỷ tinh 0,5 0,1 0,4 <0,1 - 98,9 Kim loại 4,5 0,6 4,3 <0,1 - 90,5 Bụi, tro,… 26,3 0,3 2,0 0,5 0,2 68,0 (Nguồn: giáo trình “quản lý chất thải rắn” của Th.S Trần Minh Đạt) Năng lượng chứa trong các thành phần của CTR: Năng lượng của từng thành phần chất thải cũng có thể được tính toán một cách gần đúng theo phương trình sau: Btu/lb = 145 x C + 610 x (H2 – 1/8 O2) + 40 x S + 10 x N Trong đó: C : Carbon, phần trăm khối lượng. H2 : hydro, phần trăm khối lượng. O2 : Oxy, phần trăm khối lượng. S : Lưu huỳnh, phần trăm khối lượng. N : Nito, phần trăm khối lượng. Btu/lb x 2,326 = KJ/kg. Ở phương trình trên, thừa số (H2 -1/8O2) tính chỉ phần trăm hydro phản ứng với oxy, vì thành phần này không tham gia tạo năng lượng của chất thải. Chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng : Nếu thành phần chất hữu cơ có trong CTRSH được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm nhờ quá trình chuyển hóa sinh học như phân compost, methane, …Số liệu về chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng sẵn có trong CTRSH đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo dinh dưỡng cho vi sinh vật cũng như yêu cầu của sản phẩm sau quá trình chuyển hóa sinh học. 1.2.2.3 Tính chất sinh học: Ngoại trừ nhựa, cao su và đa phần chất hữu cơ của hầu hết CTRSH có thể phân loại như sau: Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acid hữu cơ Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5carbon và đường 6 carbon Mỡ, dầu và sáp là những este của rượu và acids béo mạch dài Lignin là hợp chất phân tử chứa vòng thơm và các nhóm methoxyl (-OCH3) Lignocellulose Proteins là chuỗi các amino acid Hầu hết các thành phần trên đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ Khả năng phân hủy sinh học của thành phần chất hữu cơ: Để biểu diễn khả năng phân hủy sinh học của phần chất hữu cơ có trong CTRSH là không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học. Hàm lượng chất rắn bay hơi có thể xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 5500C, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của thành phần chất hữu cơ trong CTRSH. Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR tronng thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung chuyển và thải ra BCL, nhất là những vùng ở khí hậu nóng do quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTRSH. Màu đen của CTRSH đã phân hủy kỵ khí ở BCL chủ yếu là do sự hình thành các muối sulfide kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, các vấn đề mùi của BCL sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.Các hợp chất hữu cơ khi chứa lưu huỳnh khi bị khử sẽ tạo thành các hợp chất có mùi hôi như methyl mercaptan và aminobutyric acid CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH + 2H → CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH Methionine methylmercaptan aminobutyric acid Methylmercaptan có thể bị thủy phân tạo thành methyl alcohol và hydrogen sulfide CH3SH + H2O → CH4OH + H2S Sự sinh sản ruồi nhặn: Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sinnh sản ruồi ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm.Qúa trình phát triển từ trứng thành ruồi thường ít hơn 2 tuần kể từ ngày đẻ trứng 1.3 HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM Ngày nay, Việt Nam đang từng bước phát triển nền kinh tế nước nhà để sớm sánh vai ngang bằng với các nước tiên tiến phát triển trên thế giới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế ấy, môi trường ở nước ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề bức xúc về suy thoái môi trường đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, phá rừng và suy giảm đa dạng sinh học. Trong đó có vấn đề ô nhiễm do CTRSH đang ngày càng trở nên bức xúc và đòi hỏi phải có phương án quản lý, xử lý hợp lý và kịp thời. - Thực tế về vấn đề môi trường trong khoảng thời gian gần đây chúng ta thấy tại một số địa phương trên cả nước đã xuất hiện những điểm nóng về ô nhiễm môi trường do CTR lên đến mức báo động, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của người dân. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý CTR trong một thời gian dài đã không được chú trọng, quan tâm đến. Việc đưa ra các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện theo các văn bản đó trên cả nước vẫn còn buông lỏng, yếu kém. - Cho mãi tới tận gần đây, CTR vẫn được đổ đống ngoài bãi rác, chôn, đốt, và một số loại rác thải từ nhà bếp, nhà hàng được sử dụng làm tức ăn cho động vật. Cộng đồng vẫn chưa nhận thức được mối liên hệ giữa CTR với chuột, ruồi, gián, muỗi, rận, ô nhiễm đất và nước. Người ta không biết rằng, CTR trong các bãi rác là nơi sinh sống của một số loại véc - tơ truyền các bệnh: sốt thương hàn, sốt vàng, sốt xuất huyết, sốt rét, tả v.v…Do vậy, những phương pháp xử lý CTR rẻ nhất, nhanh nhất và thuận tiện nhất đã được sử dụng. Các khu vực nông thôn và các thị trấn nhỏ sử dụng các bãi rác ngoài trời.Các thị xã và các thành phố lớn hơn sử dụng các lò đốt nhỏ.Sau này, chôn lấp vệ sinh mới trở thành một biện pháp xử lý CTR được nhiều nơi lựa chọn.Ở Việt Nam, có nhiều phương pháp xử lý rác nhưng chủ yếu là đổ vào bãi rác, chôn lấp rác, ủ rác và đốt rác. - Một vấn đề đáng lưu tâm về CTRSH hiện
Tài liệu liên quan