Theo dõi và tổng kết trong nhiều năm các nhà khoa học trên thế giới đều xác định nguyên nhân chủ yếu gây ngộ độc thực phẩm trong ăn uống là do nhiễm vi khuẩn gây bệnh trong thực phẩm, như vi khuẩn gây bệnh lao, sốt thương hàn và dịch tả Ở Canada hàng năm có khoảng trên 2 triệu người bị ngộ độc do thức ăn, nếu tính trung bình theo dân số thì cứ 11 người có 1 người mắc bệnh. Ở Mỹ có khoảng 13 triệu người ngộ độc thức ăn trong năm và cứ 18 người có 1 người mắc bệnh do thực phẩm, trong đó 85% số ca ngộ độc thức ăn là do nguyên nhân vi sinh
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 38 trang
38 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1884 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát thành phần loài phụ và thành phần kiểu huyết thanh của các chủng salmonella nhiễm trong thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Phần 1. MỞ ĐẦU 
1.1 Đặt vấn đề 
Theo dõi và tổng kết trong nhiều năm các nhà khoa học trên thế giới đều xác 
định nguyên nhân chủ yếu gây ngộ độc thực phẩm trong ăn uống là do nhiễm vi khuẩn 
gây bệnh trong thực phẩm, như vi khuẩn gây bệnh lao, sốt thương hàn và dịch tả… Ở 
Canada hàng năm có khoảng trên 2 triệu người bị ngộ độc do thức ăn, nếu tính trung 
bình theo dân số thì cứ 11 người có 1 người mắc bệnh. Ở Mỹ có khoảng 13 triệu người 
ngộ độc thức ăn trong năm và cứ 18 người có 1 người mắc bệnh do thực phẩm, trong 
đó 85% số ca ngộ độc thức ăn là do nguyên nhân vi sinh. [16] 
Ngộ độc thực phẩm do vi sinh vẫn ngày càng gia tăng ở nhiều nước, trong đó 
Salmonella là tác nhân đứng hàng thứ hai chỉ sau Campylobacter. Do đó, các quy định 
về an toàn vệ sinh thực phẩm của Việt Nam và hầu hết các nước trên thế giới đều 
không cho phép có sự hiện diện bất kỳ chủng Salmonella nào có mặt trong thực phẩm 
mà không phân biệt chủng đó độc lực hay không đối với con người. [13, 14] 
Đến nay có khoảng 2500 kiểu huyết thanh của Salmonella đã được xác định 
nhưng chỉ một số ít có khả năng gây bệnh cho người. Thực vậy, Salmonella là vi 
khuẩn phân bố rất rộng trong tự nhiên. Chúng có khả năng nhiễm vào bất cứ công 
đoạn nào của quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm, nhất là thực phẩm tươi sống. 
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả các dòng Salmonella nhiễm 
trong thực phẩm đều có khả năng gây nguy hiểm cho con người. Ngược lại chỉ có một 
tỉ lệ rất ít các Salmonella trong thực phẩm có khả năng gây ngộ độc, các dòng này tập 
trung chủ yếu trong các loài phụ S. enterica I. Nhưng các phương pháp để phân tích 
Salmonella trong thực phẩm hiện nay chỉ xác định đến giống không phân biệt loài hay 
kiểu huyết thanh đã tạo ra một hàng rào cản thương mại cho các nhà sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm và làm hạn chế việc trao đổi thực phẩm giữa các quốc gia và khu 
vực. 
Tuy nhiên, để phân biệt Salmonella có khả năng gây bệnh với các Salmonella 
khác là một việc làm khó khăn, cho đến nay vẫn chưa có một phương pháp hay chuẩn 
mực nào để phân biệt các nhóm này với nhau. Hướng đến mục tiêu nghiên cứu tìm ra 
phương pháp phân biệt giữa Salmonella có khả năng gây bệnh với Salmonella lành 
tính, trong khóa luận này tập trung vào nội dung khảo sát, đánh giá tỉ lệ lây nhiễm 
 2 
tương đối giữa các loài phụ và kiểu huyết thanh của Salmonella nhiễm trong thực 
phẩm. 
1.2 Mục đích 
Nhằm khảo sát thành phần loài phụ và thành phần kiểu huyết thanh của các 
chủng Salmonella nhiễm trong các nhóm thực phẩm như thịt gia súc, thịt gia cầm, 
trứng, thủy hải sản và các loại rau. 
1.3 Nội dung 
 Khảo sát tỉ lệ hiện diện các chủng Salmonella trên các nhóm thực phẩm và tỉ lệ 
xuất hiện tương đối của Salmonella enterica I và Salmonella spp. trong thực phẩm 
bằng phương pháp nuôi cấy và phân lập truyền thống. 
 Xác định các thành phần loài phụ của Salmonella phân bố trong các nhóm thực 
phẩm. 
 Xác định thành phần kiểu huyết thanh của Salmonella trong các nhóm thực 
phẩm. 
Đề tài có ý nghĩa đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp các nhà khoa học và 
các cơ quan quản lý thực phẩm đánh giá về vấn đề chất lượng thực phẩm trên địa bàn 
thành phố Hồ Chí Minh và nhìn nhận khách quan về mối nguy hiểm thật sự của 
Salmonella. 
Do thời gian và kinh phí thực hiện đề tài có hạn nên đây chỉ là những đánh giá 
khởi đầu tỉ lệ nhiễm và định ra các kiểu huyết thanh của các loài phụ Salmonella giúp 
ngăn ngừa một cách hiệu quả ngộ độc thực phẩm. Các kết quả thu được cũng là thành 
quả bước đầu tiếp cận với công tác nghiên cứu trong phòng thí nghiệm nên nội dung 
chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót do đó khóa luận không thể tránh khỏi những khiếm 
khuyết. Rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá quý báu và sự đóng góp chân thành 
của quý thầy cô, các anh chị và các bạn để khóa luận được xúc tích hơn, hoàn thiện 
hơn. 
 3 
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Đại cƣơng về Salmonella 
2.1.1 Giới thiệu chung về Salmonella 
Cho đến nay đã phát hiện có khoảng 500 loài vi sinh vật khác nhau có thể gây 
bệnh thương hàn và phó thương hàn cho người và gia súc. Salmonella có thể gây nhiều 
bệnh truyền nhiễm cho động vật như phó thương hàn lợn, bệnh sẩy thai cừu và ngựa, 
bệnh bạch lỵ gà, bệnh thương hàn chuột, bệnh viêm ruột bò. Những bệnh kể trên do 
Salmonella gây ra người ta gọi là bệnh truyền nhiễm nguyên phát, ngoài ra có thể phát 
hiện được Salmonella trong chất bài tiết của động vật lành. [8, 11, 16] 
Những Salmonella thường gây ngộ độc thường gặp là S. typhimurium, S. 
choleraesuis và S. enteritidis. [12, 22]. Do đó việc chuẩn đoán chính xác các loại trực 
khuẩn này ở động vật có một ý nghĩa rất quan trọng về mặt bảo vệ sức khỏe, vệ sinh 
công cộng, dự phòng bệnh truyền nhiễm. [11, 16] 
2.1.1.1 Đặc điểm hình thái 
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae, tộc Salmonelleae và giống 
Salmonella. Salmonella là vi khuẩn hình gậy, mập, ngắn, trực khuẩn gram âm, hai đầu 
hơi tròn, kích thước 0,4 – 0,6 x 1 – 3 m, sống kị khí tùy nghi, không hình thành giáp 
mô và nha bào, có khả năng di động nhờ lông mao có khoảng 7 đến 12 lông mao 
chung quanh thân, trừ S. gallinarum và S. pullorum gây bệnh cho gia cầm. Salmonella 
dễ dàng nuôi cấy ở 37oC trên môi trường nuôi cấy bình thường, chúng phát triển các 
khuẩn lạc có đường kính 2 – 4 mm, trơn, sáng và đồng nhất. [1, 11, 13] 
Hình 2.1 Vi khuẩn Salmonella 
 4 
2.1.1.2 Phân loại Salmonella theo loài và theo kiểu huyết thanh 
Hiện nay theo phân loại của hệ thống Viện Pasteur thế giới, Trung tâm Kiểm 
soát và ngăn ngừa dịch bệnh của Mỹ CDC (Control and Prevent Disease Center), 
giống Salmonella được chia làm hai loài: S. enterica và S. bongori. Trong đó S. 
bongori gồm tất cả các kiểu huyết thanh (serotype) của loài phụ số V, và S. enterica 
được chia làm 6 loài phụ đánh số: I, II, IIIa, IIIb, IV và VI (Bảng 2.1). Các loài và loài 
phụ này có thể phân biệt được bằng phản ứng sinh hóa. Trong mỗi loài phụ có nhiều 
kiểu huyết thanh. [7, 18, 29] 
Cho đến nay đã xác định được trên 2463 kiểu huyết thanh thuộc giống 
Salmonella. Theo hệ thống của Kauffman White, các kiểu huyết thanh này được chia 
dựa trên kháng nguyên thân O, kháng nguyên tiêm mao H và kháng nguyên bề mặt Vi. 
Phần lớn các kiểu huyết thanh được đặt tên theo công thức kháng nguyên, một số khác 
được đặt tên riêng như Enteritidis (S. enteritidis), Typhi (S. typhi), Paratyphi (S. 
paratyphi), Typhimurium (S. typhimurium)…[1, 15, 21, 32] 
Bảng 2.1 Phân loại Salmonella theo loài và theo kiểu huyết thanh [28 ] 
Loài Loài phụ Số kiểu huyết thanh 
S. enterica 
S. bongori 
S. enterica enterica (I) 
S. enterica salamae (II) 
S. enterica arizonae (IIIa) 
S. enterica diarizonae (IIIb) 
S. enterica houtenae (IV) 
S. enterica indica (VI) 
(V) 
1454 
489 
94 
324 
70 
12 
20 
Loài phụ S. enterica I hầu như chiếm đa số (99%), nó được tìm thấy ở hầu hết 
các động vật máu nóng. Loài phụ này chiếm 59% (1454/2463) trong tổng số kiểu 
huyết thanh của Salmonella có khả năng xâm nhập và gây nhiễm cao cho người và 
động vật máu nóng, trong khi đó các loài phụ khác hầu như ở động vật máu lạnh và 
môi trường. Như vậy có tới 41% (1009/2463) số kiểu huyết thanh không được phân 
lập từ bệnh phẩm của người, đây là một tỉ lệ rất có ý nghĩa để các cơ quan chức năng 
 5 
xem xét và sữa đổi các tiêu chuẩn hiện hành về Salmonella trong thực phẩm tạo điều 
kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất tiêu thụ thực phẩm. [3, 28, 33] 
2.1.1.3 Sự phân bố của Salmonella 
Salmonella phân bố rộng rãi trong tự nhiên và thường xuyên phân lập được từ 
ống tiêu hóa của động vật và người bị nhiễm trùng. Ngoài ra, chúng cũng được phân 
lập từ đất, không khí, nước sông hồ, nước biển và trong thực phẩm. [13, 15] 
2.1.1.4 Đặc điểm nuôi cấy 
Salmonella có thể phát triển ở nhiệt độ 5oC – 45oC, điều kiện tối thích cho sự 
sinh trưởng của chúng là 37oC và ở điều kiện cực đoan như nhiệt độ quá thấp hoặc quá 
cao Salmonella mất khả năng di động. Ở dưới 5oC chúng ngừng phát triển, ở 60oC chỉ 
sống được trong khoảng 1 giờ, ở 70oC bị chết sau 10 phút, ở độ sôi của nước bị chết 
tức thì. [10] 
pH thích hợp cho sự tăng trưởng nằm trong khoảng trung tính là 6,8 – 7,2. 
Khoảng pH dành cho sự phát triển của vi khuẩn là 4,1 – 9 trong thực phẩm acid thấp, 
nhưng trong rau cải vi khuẩn không phát triển được ở pH từ 5,5 – 5,7. Độ ẩm dưới 
0,94% hay nồng độ muối vượt quá 8% có thể ức chế hoàn toàn sự tăng trưởng của 
Salmonella. [17, 25] 
2.1.1.5 Đặc điểm sinh hóa 
Salmonella có những đặc tính sinh hóa chủ yếu mà dựa vào đó người ta có thể 
định hướng phân biệt với các vi khuẩn đường ruột khác. Các chủng Salmonella sinh 
acid do lên men glucose, mannitol, dulcitol nhưng không lên men lactose (trừ S. 
arizona) và sucrose, không có khả năng tách amine từ trytophan. Chúng không sinh 
indol hoặc acetoin và phân giải urea. Phần lớn các chủng sinh hydrogen sulfide (H2S) 
và tách carboxyl (de-carboxylate) từ ornithine và lysine. Chúng kém chịu nhiệt nhưng 
chịu đuợc một số hóa chất như brilliant green, sodium lauryl sulfite, selenite, sodium 
tetrathionate. Những chất này được dùng để chọn lọc chúng từ mẫu thực phẩm và 
nước. [1, 21]. 
2.1.1.6 Cấu trúc kháng nguyên và độc tố 
a. Cấu trúc kháng nguyên 
Khi nghiên cứu về huyết thanh học của vi khuẩn Salmonella, người ta đặc biệt 
chú ý đến đặc tính kháng nguyên của vi khuẩn này. Salmonella có 3 loại kháng nguyên 
 6 
là kháng nguyên O (kháng nguyên thân – somatic), kháng nguyên H (kháng nguyên 
tiêm mao – flagella) và kháng nguyên Vi (kháng nguyên bề mặt – capsule). [11, 31, 
37] 
 Kháng nguyên O: có hơn 60 loại được ký hiệu bằng số 1, 2, …12, được bao bọc 
bởi bề mặt của vi khuẩn tạo thành một lớp không đều. Chia kháng nguyên O thành 34 
nhóm A, B, C1, C2, C3, D1, D2, E1, E2, E3, E4, F, G1, G2, H, I, J, L, M, N, O, P, Q, 
R, S, T,U, V, W, X, Y, Z, 49, 50. Mỗi nhóm huyết thanh gồm một số loại vi khuẩn có 
kháng nguyên O cấu tạo bởi một thành phần nhất định. Ví dụ trong nhóm A, S. 
paratyphi A, kháng nguyên O gồm 3 phần (1), 2, 12 trong đó thành phần 1 khi có khi 
không, thành phần 2 là thành phần đặc biệt dùng để phân biệt về mặt huyết thanh học 
với các nhóm khác. Kháng nguyên O gồm chuỗi lipoplysaccharide-protein trên bề mặt 
tế bào. Loại kháng nguyên này được coi là nội độc tố của vi khuẩn, nó có đặc tính ổn 
định đối với nhiệt 100oC trong 2 giờ, alcol. Ngoài ra kháng nguyên O còn có tác dụng 
ngăn cản bạch huyết cầu đi qua mao mạch làm thay đổi tạm thời sự thẩm thấu của mao 
quản. [3, 7, 11] 
Kháng nguyên H: có bản chất là protein, rất kém bền vững so với kháng nguyên 
O. Là loại protein không bền nhiệt, bị diệt ở 70oC hay dưới tác dụng của cồn, các 
enzyme tiêu hủy protein, nhưng chịu được formol. Kháng nguyên H gắn liền với roi 
của vi khuẩn nên kháng nguyên này chỉ hiện diện trên các chủng có tiêm mao. Kháng 
nguyên tiêm mao H có thành phần khác nhau tùy vào kiểu huyết thanh. Kháng nguyên 
H có chứa 2 pha: 
Pha 1 là pha đặc hiệu do chất kháng nguyên đặc hiệu của loài vi khuẩn tạo 
thành, bao gồm 28 loại kháng nguyên tiêm mao, biểu thị bằng chữ La tinh: a, b, c, g, 
m…[11, 31] 
Pha 2 là pha không đặc hiệu: nhiều loại Salmonella chứa pha này, gồm hơn 6 
loại biểu thị bằng số Ả rập 1, 2, 3, 4, 5, 6 hay chữ La tinh e, n, x… Đến nay người ta 
có khuynh hướng không đặt tên các chủng Salmonella nữa, mà chỉ biểu thị bằng công 
thức kháng nguyên O và kháng nguyên H, ví dụ S. 6, 8: r – 1, 5. [11, 31] 
Kháng thể kháng kháng nguyên H ngưng kết vi khuẩn bởi các roi của chúng. Sự 
ngưng kết này sẽ tạo thành những mảng kết tụ, chúng có thể bị tách bởi các yếu tố có 
khả năng cắt roi của vi khuẩn. 
 7 
Kháng nguyên H không có tác dụng gây bệnh, không gây miễn dịch, nó đặc 
hiệu cho các loài vi khuẩn dựa vào kháng nguyên H để phân loại bằng phương pháp 
huyết thanh. [7] 
 Kháng nguyên Vi: là kháng nguyên nằm ngoài kháng nguyên O và là nơi biểu 
hiện độc tố, được cấu tạo bởi polysaccharide của vỏ ngoài vách tế bào, thường kết hợp 
với tính gây độc chuyên biệt cho vật chủ. Nó ức chế sự biểu hiện của kháng nguyên O 
khi nó phát triển nhiều, ổn định với nhiệt độ, cồn và HCl. 
 Kháng nguyên này chỉ được xác định trên 3 kiểu huyết thanh: S. typhi, S. 
paratyphi và S. dublin. Kháng nguyên Vi của một số chủng S. typhi đặc biệt có sức đề 
kháng tốt đối với nhiệt độ cao hơn các chủng Salmonella thông thường khác (Heyns và 
ctv 1959; Euzeby, 1997) [18]. Khi kháng nguyên Vi bị mất thì ngay lập tức S. typhi 
cũng chết. 
Hình 2.2 Vị trí của các kháng nguyên của Salmonella 
Tất cả 3 loại kháng nguyên này đều được sử dụng để chuẩn đoán bệnh thương 
hàn trong phòng xét nghiệm cận lâm sàng. 
Kháng nguyên O biểu hiện chủ yếu lúc bệnh mới khởi phát. 
Kháng nguyên H biểu hiện mạnh lúc bệnh sắp kết thúc. 
Kháng nguyên Vi biểu hiện mạnh ở những người mang vi khuẩn mãn tính. 
Pili 
 8 
Bảng 2.2 Cấu trúc kháng nguyên của một số loài Salmonella [19, 21] 
Nhóm vi 
khuẩn 
Loại vi khuẩn Kháng nguyên thân O Kháng nguyên tiêm mao H 
Pha 1 Pha 2 
A … 
B … 
C1 . . . 
D . . . 
S. paratyphi A 
S. typhimurium 
S. abortivo equina 
S. choleraesuis 
S. typhi suis 
S. typhosa 
S. enteritidis 
S. dublin 
S. gallinarum 
S. pullorum 
S. typhi 
1, 2, 12 
1, 4, (5), 12 
1, 4, 5, 12 
 6, 7 
 6, 7 
 6, 7 
1, 9, 12, Vi 
 1, 9, 12 
 1, 9, 12 
 1, 9, 12 
 9, 12, (Vi) 
a 
i 
. . . . . 
(c) 
c 
d 
g, m 
g, p 
- 
. . . . . 
d 
(1, 5) 
1, 2 
e, n, x 
1, 5 
1, 5 
. . . . . 
(1, 7) 
. . . . . 
- 
. . . . . 
1, 2 
( ): có thể biến đổi, -: hiện diện từ sự biến đổi của trực khuẩn thể 
b. Độc tố đƣờng ruột 
Salmonella sản sinh hai loại nội độc tố là độc tố ruột gây xung huyết, mụn loét 
và độc tố thần kinh gây ra các triệu chứng thần kinh. [5, 17] 
 2.1.1.7 Sức đề kháng của vi khuẩn 
 Salmonella có sức đề kháng tốt, có thể sống ngoài cơ thể trong thời gian lâu 
 Trong đất hoặc nước có thể tồn tại từ 1 – 5 tuần, trong phân 1 – 2 tháng, trong 
nước đá hay thực phẩm đông lạnh có thể tồn tại 2 – 3 tháng. [11] 
 Ở môi trường bên ngoài vi khuẩn Salmonella sống được khá lâu, trong ruột 
bánh mì sống được 25 đến 30 ngày, trong bơ từ 3 – 7 ngày, ở pho mát 36 ngày, ở mỡ 
đến 3 tháng, trong thực phẩm bảo quản lạnh ở nhiệt độ - 18oC chúng có thể sống được 
vài tháng. [10] 
 Tuy nhiên lại khá mẫn cảm với các thuốc sát trùng như: phenol 5%, cloramin 
1%, clorua thủy ngân 0,2% chúng bị chết sau vài phút. [10] 
 9 
2.1.2 Các đặc điểm gây bệnh của Salmonella 
2.1.2.1 Điều kiện gây bệnh 
Không phải tất cả mọi người khi tiêu thụ thực phẩm bị nhiễm Salmonella đều bị 
ngộ độc. Bởi vì Salmonella gây ngộ độc cho người phải có các điều kiện: 
 Thức ăn phải nhiễm một lượng lớn vi khuẩn sống, khoảng 106 – 107 để có thể 
vượt qua được tính acid cao của dạ dày và cạnh tranh với quần thể vi sinh vật tự nhiên 
trong ruột mới có khả năng biệu hiện bệnh. Còn nếu lượng tế bào không đủ lớn thì sẽ 
bị cơ thể thải ra ngoài và không gây biểu hiện bệnh. [15, 17] 
 Vi khuẩn trong thức ăn đi vào cơ thể sẽ phát triển và khi chết sẽ tiết ra một 
lượng lớn độc tố. [17, 30] 
 Tùy thuộc vào sức chống đỡ của cơ thể chủ. Trẻ em và người già, người ốm 
yếu, chức năng gan suy yếu và các bệnh về máu đều làm giảm sức đề kháng bệnh. [ 
17, 30] 
 Chủng Salmonella: không phải mọi chủng Salmonella nhiễm vào đều có biểu 
hiện bệnh mà chỉ một số như: S. typhi, S. paratyphi, S. enteritidis… mới gây bệnh cho 
người, biểu hiện của bệnh cũng khác nhau tùy từng kiểu huyết thanh. [15, 26, 28] 
2.1.2.2 Cơ chế gây bệnh 
Vi khuẩn vào ruột rồi phát triển tại đó, sau đó theo hệ thống bạch huyết và tuần 
hoàn gây nên tình trạng nhiễm trùng huyết. Do đó trong thời kỳ đầu, lấy máu người 
bệnh truyền cấy sẽ phát hiện vi khuẩn. Vi khuẩn gây viêm ruột, phá hỏng tế bào niêm 
mạc ruột, tiết ra độc tố. Độc tố này thấm qua thành ruột vào máu. Ngoài ra, vi khuẩn 
trong hệ tuần hoàn cũng tiết ra nội độc tố. Nội độc tố chủ yếu tác động trên hệ thần 
kinh vận động của huyết quản, làm giảm độ bền của thành mao quản và giảm chức 
năng điều tiết thân nhiệt của cơ thể. Như vậy, Salmonella gây bệnh là do độc tố ruột 
(enterotoxin) và có lẽ còn do cytotoxin và neurotoxin. [17] 
2.1.2.3 Các kiểu bệnh chính do vi khuẩn Salmonella 
Các kiểu huyết thanh Salmonella thường có biểu hiện bệnh với những triệu 
chứng lâm sàng không giống nhau được tóm tắt ở Hình 2.3. 
 Viêm ruột: S. enteritidis và S. typhimurium thường gây bệnh viêm dạ dày, viêm 
ruột, bệnh gây ra do tình trạng vệ sinh thực phẩm kém. Biểu hiện bệnh đặc trưng là 
buồn nôn, đau bụng và tiêu chảy. Vi khuẩn không vào máu. Bệnh thường khu trú ở 
ruột. [1, 2, 10, 34] 
 10 
 Nhiễm trùng máu: S. choleraesuis là nguyên nhân gây nhiễm trùng máu, vi 
khuẩn vào cơ thể bằng đường miệng, xâm nhập vào máu gây bệnh, khu trú ở phổi, 
xương, màng não. Ví dụ như xương, gây biến chứng là bệnh viêm khớp kinh niên, xảy 
ra vào 3 – 4 tuần sau khi bắt đầu phát bệnh mạnh mẽ. [1, 2, 6] 
Các bệnh gây ngộ độc bằng độc tố của S. enteritidis, S. typhimurium, S. 
choleraesuis không sốt, gây ói mửa. Cơ thể trở lại bình thường khi được điều trị, 
không gây thành dịch.[2, 34] 
 Bệnh thương hàn: S. typhi gây ra bệnh sốt thương hàn, S. paratyphi A, S. 
paratyphi B (S. schottmuleri) gây bệnh phó thương hàn. Triệu chứng bệnh cũng giống 
như sốt thương hàn, nhưng ở mức độ nhẹ hơn. Bệnh phát triển thành dịch và người 
bệnh nằm viện lâu. [2, 6, 18]. 
Hình 2.3 Các chủng Salmonella và các biểu hiện bệnh thƣờng gặp 
2.1.2.4 Nguồn lây nhiễm 
Thực phẩm bị nhiễm bệnh là nguồn gây bệnh dễ dàng và nhanh nhất do vi 
khuẩn có thể phát triển nhanh trong thực phẩm, nhất là thực phẩm chưa nấu chín, rau 
tươi, quả, rau salát, bánh bao, bánh rán, sữa chưa thanh trùng, nhuyễn thể, tôm, cua 
sống trong khu vực có nguồn nước thải ô nhiễm cao do nguồn phân người và động vật. 
Các loại thực phẩm có nguy cơ bị nhiễm Salmonella cao là thịt gia cầm, sản phẩm thịt, 
trứng và các sản phẩm từ trứng, thủy hải sản. Nguồn gây nhiễm các loại thực phẩm 
này thường là phân người và động vật, được nhiễm gián tiếp hay trực tiếp. [13, 15, 16] 
Enterobacteriacea
e 
Salmonella 
S. choleraesuis S. enteritidis S. typhimurium S. paratyphi A, B, C S. typhi 
Nhiễm trùng máu Viêm dạ dày Phó thương hàn Thương hàn 
 11 
 2.1.2.5 Triệu chứng gây bệnh 
Triệu chứng bệnh do Salmonella biểu hiện phụ thuộc vào số lượng và tỉ lệ vi 
khuẩn nhiễm vào thực phẩm. Thời gian ủ bệnh khoảng 12 – 24 giờ, có khi vài giờ 
nhưng cũng có khi vài ngày. Các dấu hiệu đầu tiên là bệnh nhân thấy nhức đầu, chán 
ăn, mặt tái nhạt, toát mồ hôi, nôn mửa, đau bụng và tiêu chảy. Thân nhiệt tăng lên 38 – 
40
oC trong vòng 2 – 4 ngày sau khi phát bệnh và tùy thuộc mức độ nặng nhẹ mà kéo 
dài 3 – 7 ngày. Bệnh nặng gây ra viêm dạ dày , ruột. Vi khuẩn tồn tại trong ống tiêu 
hóa từ 6 – 8 tháng và tiếp tục bài thải ra môi trường bên ngoài. Vi khuẩn thải giảm 
50% ở tuần thứ hai và còn 15% vào tuần thứ 4. [17] 
2.1.2.6 Phòng ngừa 
Đối với gia súc, phải nuôi dưỡng tốt, thú được kiểm tra tình trạng sức khỏe 
trước khi giết, và tách phủ tạng trắng cẩn thận để tránh vấy nhiễm cho các phần khác. 
Đối với thực phẩm, phải tránh sự vấy nhiễm Salmonella từ người và động vật bị 
bệnh thương hàn, nước, côn trùng, động vật mang trùng bị nhiễm bệnh. Tuân thủ triệt 
để quy trình vệ sinh thực phẩm và cải thiện vệ sinh môi trường trong quá trình sản 
xuất. Xử lý nhiệt độ hoặc các phương pháp khác để diệt vi khuẩn như nấu nướng kỹ 
hoặc thanh trùng pasteur. Ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn trong thực phẩm bằng 
cách bảo quản đông lạnh thích hợp hoặc các phương pháp khác. 
Đối với công nghiệp thực phẩm và thương nghiệp: áp dụng quy chế vệ sinh 
thực phẩm trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển, phân phối và phục vụ người tiêu thụ. 
Định kỳ khám sức khỏe cho người làm công tác tiếp xúc với thức ăn, phát hiện kịp 
thời những người lành mang vi khuẩn. 
2.2 Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đối với Salmonell