Luận văn Kỹ thuật phân tích ra quyết định đầu tư chứng khoán của công ty đầu tư Đầu tư Phân phối Satico

Ngành đầu tư chứng khoán tuy đã 10 năm tuổi, nhưng vẫn được xem là lĩnh vực đầu tư khá mới so với các ngành khác trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, và cũng rất non trẻ so với chứng khoán của các nước trong khu vực. Tuy đã qua thời kỳ sôi động, nhưng hấp lực của thị trường chứng khoán (TTCK) đến các NĐT vẫn còn khá lớn. Vì vậy những vấn đề đi kèm, như: thông tin dùng để phục vụ cho lĩnh vực này cũng rất sôi động

doc58 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kỹ thuật phân tích ra quyết định đầu tư chứng khoán của công ty đầu tư Đầu tư Phân phối Satico, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Bối cảnh Ngành đầu tư chứng khoán tuy đã 10 năm tuổi, nhưng vẫn được xem là lĩnh vực đầu tư khá mới so với các ngành khác trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, và cũng rất non trẻ so với chứng khoán của các nước trong khu vực. Tuy đã qua thời kỳ sôi động, nhưng hấp lực của thị trường chứng khoán (TTCK) đến các NĐT vẫn còn khá lớn. Vì vậy những vấn đề đi kèm, như: thông tin dùng để phục vụ cho lĩnh vực này cũng rất sôi động. Không phải NĐT nào cũng trang bị kỹ cho mình kiến thức về đầu tư chứng khoán. Sự dễ dàng để tung ra một hay nhiều thông tin với tốc độ phát tán cực nhanh mà công nghệ thông tin mang lại, thì càng làm cho sự tiện ích của thông tin tác động đến NĐT biết chọn lọc, hay tác hại đến những ai tùy tiện tin vào đó. Lực lượng các NĐT cá nhân, tổ chức hùng hậu, tuy nhiên mỗi người có một chiến lược đầu tư riêng. Có trường phái đầu tư mạo hiểm, đầu tư chỉ dựa vào tin đồn thổi, không quan tâm đến các báo cáo tài chính hay chỉ số… Có nhóm người chỉ thích “lướt sóng”, mua bán ngắn hạn trong vài ngày với mục tiêu lợi nhuận thấp, thậm chí còn có tư tưởng “được ăn cả ngã về không”… Không thể phủ nhận những thành công của họ, nhưng song song đó là những rủi ro đến với những NĐT non kinh nghiệm. Bên cạnh đó có những NĐT “có kỷ luật, nhẫn nại” hơn, đầu tư có phân tích nghiên cứu, mà đại đa số đối tượng này thuộc NĐT tổ chức. Sử dụng thông tin như thế nào cho đúng? “Nếu như chìa khóa của vấn đề là toàn bộ thông tin trong quá khứ thì những người giàu nhất phải là những người trông thư viện” – Warren Buffett NĐT tổ chức thường có đội ngũ nghiên cứu để theo dõi và đánh giá tình hình vỹ mô, tình hình doanh nghiệp một cách bài bản, có thể tiếp cận được với các doanh nghiệp trong “tầm ngắm” để có thông tin chính xác, “diễn dịch” được các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thành những quyết định mua bán tin cậy. Quá trình đầu tư chất xám này đòi hỏi mục tiêu lợi nhuận rất cao; và tất nhiên là thời gian hoàn vốn dài. Việc nghiên cứu phân tích trước khi đầu tư này thật sự cần thiết với những NĐT chuyên nghiệp, đặc biệt với những chiến lược đầu tư dài hạn thì lại càng phải chú trọng nghiên cứu phân tích thông tin. Sử dụng thông tin một cách thông minh là chìa khóa dẫn đến thành công! Vậy nghiên cứu phân tích thông tin như thế nào để đưa ra những nhận xét chính xác, cần thiết và đầy đủ cho NĐT ra quyết định?!? Đó là vấn đề xuyên suốt trong bài luận tốt nghiệp này. Từ lý thuyết đi đến thực tiễn Làm việc trong một công ty có hoạt động về đầu tư tài chính chứng khoán – Công ty CP Đầu tư Phân phối SATICO (Satico Corp), tôi có được những trãi nghiệm thực tiễn với quá trình ra quyết định đầu tư của Công ty mình. Những quyết định đầu tư giá trị lớn vào các công ty đã phát hành cổ phiếu ra công chúng, bằng cách mua lại cổ phần với những cam kết trở thành NĐT chiến lược… Để đưa ra một quyết định đầu tư, Satico Corp phải xây dựng một quy trình nghiên cứu phân tích logic, thu thập, xử lý thông tin để đưa ra các báo cáo kết quả phân tích tùy theo từng đối tượng đầu tư. Vậy quá trình nghiên cứu này như thế nào? Để cụ thể hóa vấn đề, trong bài khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin đưa ra quá trình nghiên cứu phân tích đầu tư vào Công ty CP dịch vụ công nghệ tin học HPT (HPT Vietnam), trong phạm vi dữ liệu thu thập từ các website hoặc từ nguồn thông tin do chính HPT Vietnam cung cấp. Từ đó đưa ra những số liệu, báo cáo kết quả nghiên cứu để làm nền tảng cho việc Satico Corp ra quyết định có nên đầu tư vào cổ phiếu công ty đó hay không? Chỉ rõ tầm quan trọng của việc phân tích trong đầu tư chứng khoán. Giới thiệu Bài khóa luận tốt nghiệp này chỉ đúc kết lại những gì tôi đã học tập, nghiên cứu từ thực tế tại Satico Corp dưới góc độ của một Kế toán đã qua chương trình đào tạo cử nhân Quản Trị Kinh Doanh. Bố cục của Báo cáo như sau: Chương 1: nhắc lại một vài lý thuyết căn bản của Đầu tư Chứng khoán và một số khái niệm căn bản trong nghiên cứu phân tích đầu tư chứng khoán. Phần này giúp tôi hệ thống lại kiến thức căn bản để có thể đào sâu vào trình bày nội dung chủ yếu của đề tài. Chương 2: giới thiệu khái quát về Satico Corp, là công ty giúp tôi có được những kiến thức thực tế để đưa vào Báo cáo này. Trình bày về quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và sơ nét về định hướng đầu tư của Satico Corp. Chương 3: để bài khóa luận tốt nghiệp được thực tế hơn, tôi chọn một cổ phiếu công ty từ Danh mục đầu tư của Satico Corp đưa vào minh họa cho quá trình nghiên cứu phân tích đầu tư, đó là cổ phiếu của HPT Vietnam, vào thời điểm bắt đầu đầu tư HPT là cổ phiếu giao dịch tự do trên thị trường OTC, đến thời điểm này đang được giao dịch trên sàn UpCOM.. Trong chương này còn trình bày về quá trình nghiên cứu phân tích HPT Vietnam, bỏ qua giai đoạn chọn lọc đối tượng đầu tư, bài khóa luận bắt đầu từ việc thu thập, xử lý thông tin để cho ra kết quả của việc phân tích, thông qua cái nhìn từ những báo cáo nghiên cứu, những con số thực tế giúp NĐT có cơ sở đưa ra quyết định đầu tư. Cuối cùng là phần nêu nhận xét về công việc nghiên cứu phân tích đầu tư có tác dụng như thế nào trong bối cảnh lượng cung các loại chứng khoán trên thị trường hiện nay khá cao, có đa dạng các loại sản phẩm để NĐT lựa chọn. Giải đáp các câu hỏi: NĐT nên dựa vào đâu để ra quyết định đầu tư? Có phải việc đầu tư có phân tích là đầu tư an toàn? CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH & ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Đầu tư chứng khoán Khái niệm Đầu tư chứng khoán Chứng khoán là chứng chỉ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. TTCK là nơi giao dịch mua bán các chứng khoán trung và dài hạn, bao gồm chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu. Tại VN hiện nay, phần lớn các hoạt động của TTCK được thực hiện trên thị trường tập trung, còn gọi là sở giao dịch chứng khoán, thông qua 3 sàn giao dịch: HOSE, HNX, UpCOM. Ngoài ra, còn có các giao dịch diễn ra bên ngoài sở giao dịch được gọi là giao dịch thị trường tự do hay OTC (Over the Counter). Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, TTCK là một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế. Đối với NĐT, TTCK là một kênh đầu tư hấp dẫn, bên cạnh những lựa chọn khác như gửi tiền ngân hàng, mua vàng, ngoại tệ, kinh doanh bất động sản… Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần trong một công ty, thể hiện sự sở hữu một phần công ty đó. Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty, sẽ được phân chia phần lợi nhuận cũng như gánh chịu phần thua lỗ của công ty theo tỷ lệ cổ phần mà mình nắm giữ. Giá trị cổ phần của công ty được phản ánh thông qua giá cổ phiếu trên TTCK. Thông thường, giá cổ phiếu sẽ đi lên khi công ty làm ăn phát đạt và ngược lại. Cổ phiếu trên sàn là cổ phiếu đã được niêm yết và giao dịch trên TTCK. Cổ phiếu ngoài sàn (OTC) là cổ phiếu không đủ điều kiện để niêm yết hoặc đủ điều kiện nhưng chưa niêm yết trên TTCK. Cổ phiếu trên sàn thường đã qua chọn lọc, các thông tin tương đối minh bạch và đầy đủ hơn so với cổ phiếu ngoài sàn. Nếu so với tiền gửi tiết kiệm và trái phiếu, đầu tư vào cổ phiếu có lợi nhuận tiềm năng cao hơn hẳn, nhưng bù lại mức độ rủi ro cũng cao hơn. Người nắm giữ cổ phiếu có các quyền lợi sau: Nhận cổ tức Quyền mua thêm cổ phiếu mới Quyền bỏ phiếu Quyền tiếp cận thông tin Tuy nhiên, ngoài các quyền lợi trên, nhiều NĐT còn kỳ vọng vào một khoản chênh lệnh giữa giá mua cổ phiếu và giá bán cổ phiếu. Tất nhiên, nếu cổ phiếu tăng giá so với thời điểm mua vào thì khi bán ra sẽ có lãi, còn ngược lại, nếu cổ phiếu xuống giá thì sẽ lỗ vốn. Tuy nhiên việc lỗ và lãi này chỉ mang tính chất sổ sách nếu bạn chưa bán chứng khoán đi. Về mặt giá trị, NĐT vẫn đang sở hữu một tỷ lệ nhất định công ty cổ phần. Như vậy, tổng lợi nhuận mà NĐT kỳ vọng ở cổ phiếu sẽ là cổ tức cộng với khoản chênh lệch giá. Chỉ số chứng khoán. Chỉ số chứng khoán có thể hiểu đơn giản là thước đo bình quân giá các chứng khoán giao dịch trên thị trường. Các NĐT có thể căn cứ vào chỉ số chứng khoán để xác định hiệu quả đầu tư của mình. Lấy ví dụ, hôm nay, chỉ số chứng khoán Việt Nam (VN Index) tăng từ 150 điểm lên 152 điểm, tức tăng 1,3% trong ngày. Nếu một cổ phiếu ABC cụ thể tăng từ 50.000 đồng/cổ phiếu lên 52.000 đồng/cổ phiếu, tức tăng 4%, cao hơn mức tăng 1,3% của giá cổ phiếu chung trên thị trường thì có thể nói cổ phiếu ABC đã hoạt động tốt hơn so với bình quân thị trường trong ngày hôm nay. Công ty đại chúng Công ty đại chúng là công ty cổ phần đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; hoặc có ít nhất 100 cổ đông và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên; hoặc là công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán. Vì vậy, tuy có cùng cấu trúc và tính chất, nhưng xét về điều kiện, công ty đại chúng phải tuân thủ nhiều nguyên tắc hơn công ty công ty cổ phần. Cổ phiếu của một công ty đại chúng có thể giao dịch trên thị trường tự do (sàn OTC) hoặc/và thị trường niêm yết. Điều kiện để 1 công ty đại chúng có thể niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán có phần “khó thở” hơn, khi phải đảm bảo các điều kiện về vốn tối thiểu (10 tỷ hoặc 80 tỷ tùy vào từng Sở giao dịch), về kết quả kinh doanh (1 hoặc 2 năm kề trước hoạt động có lợi nhuận và không có lỗ lũy kế), thông tin tài chính minh bạch… Trên thị trường chứng khoán niêm yết, mỗi công ty đại chúng được biết đến với mã chứng khoán- là 3 chữ cái viết hoa (ví dụ: Ngân hàng TMCP Á Châu – Mã CK: ACB), nhằm giúp NĐT dễ dàng nhớ đến công ty phát hành cổ phiếu. Riêng thị trường OTC, tên của các chứng khoán giao dịch được đặt tự do, thường là theo tên giao dịch của công ty đại chúng. Tính đến thời điểm ngày 07/07/2010, thống kê số lượng mã chứng khoán được niêm yết trên sàn là 250 mã (HOSE), 308 mã (HNX), 78 mã (UpCOM), và hơn 1.000 mã chứng khoán được giao dịch trên thị trường OTC. Cách thức đầu tư chứng khoán Trên thị trường chứng khoán, NĐT có thể: a. Mua chứng khoán trên thị trường tự do - Mua trực tiếp tại tổ chức phát hành: NĐT phải đăng ký mua và nộp tiền trực tiếp tại tổ chức phát hành chứng khoán. Hình thức này rất bất cập, nhất là về mặt địa lý. - Mua thông qua trung gian: Trung gian ở đây là các nhà đại lý hoặc các nhà bảo lãnh phát hành, thông thường là các công ty chứng khoán. Nếu NĐT mua chứng khoán của tổ chức phát hành chưa niêm yết trên Trung tâm GDCK thì việc chuyển nhượng hoặc bán lại chứng khoán đó cho người khác hiện nay gặp nhiều khó khăn vì không dễ tìm được người mua. Hơn nữa, bên bán phải trực tiếp đến công ty (hoặc uỷ quyền) để thực hiện chuyển nhượng cho người mua. Tóm lại, mua bán theo hình thức này, thủ tục khá rườm rà, kém an toàn và mất thời gian. b. Mua bán chứng khoán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Chứng khoán niêm yết là chứng khoán có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký để mua bán tại TTGDCK, thường là các công ty kinh doanh có hiệu quả phát hành, tình hình tài chính đã được kiểm toán và thông tin về doanh nghiệp được công bố công khai minh bạch. Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại TTGDCK đã được mô tả theo sơ đồ: Hình 1.1. Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại TTGDCK Bước l: NĐT đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khoán tại một công ty chứng khoán. Bước 2: Công ty chuyển lệnh mua hoặc bán chứng khoán cho đại diện của công ty tại TTGDCK. Người đại diện này sẽ nhập lệnh vào hệ thống của TTGDCK. Bước 3: Trung tâm gian dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho công ty chứng khoán. Bước 4: Công ty chứng khoán thông báo kết quả giao dịch cho NĐT. Bước 5: NĐT nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là người bán) trên tài khoản của mình tại công ty chứng khoán sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua bán. Lưu ý: NĐT chỉ có thể giao dịch mua bán chứng khoán thông qua trung gian - công ty chứng khoán chứ không được giao dịch trực tiếp tại TTGDCK hoặc trực tiếp với nhau... Phân tích tài chính Khái quát Phân tích đầu tư tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. PTTC còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai. Vai trò của việc phân tích Cung cấp kết quả phân tích, giúp NĐT ra quyết định. PTTC làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh. PTTC giúp xác định giá CK. CK đó đáng giá bao nhiêu và lúc nào nên mua-bán là một câu hỏi mà bất cứ NĐT nào cũng mong mình giải đúng. Quá trình phân tích sẽ giúp cho NĐT thấy được điều kiện tài chính chung của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán? hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh? Thông qua các hệ số tài chính, NĐT thấy được tình trạng tài chính và hoạt động của đối tượng phân tích có vững mạnh không? và liệu các hệ số nói chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với hệ số của các công ty cùng ngành? Ngoài ra, việc phân tích các hệ số tài chính cũng cho phép NĐT hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa bảng cân đối tài sản và các báo cáo tài chính (ví dụ như để tính toán thu nhập trên đầu tư của một công ty cần phải lấy số liệu tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán và số liệu lợi nhuận ròng từ báo cáo thu nhập). Khái quát các vấn đề cần phân tích Phân tích báo cáo tài chính và các hệ số tài chính Việc phân tích các báo cáo tài chính là việc phân tích các dữ liệu có trong các báo cáo tài chính (chủ yếu là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ) Ngoài ra, phân tích và sử dụng các hệ số tài chính là những nội dung quan trọng để xác định giá trị cổ phiếu trong đầu tư chứng khoán. Kết quả thu được từ khâu phân tích này góp một phần không nhỏ vào việc ra quyết định đầu tư. Định hướng phát triển trong tương lai Satico Corp chỉ có thể xem xét đầu tư vào những công ty có chiến lược, kế hoạch hoạt động khinh doanh khả thi, mang lại giá trị lợi nhuận trong tương lai; và nếu chưa niêm yết thì công ty đó phải có định hướng thực hiện việc niêm yết cổ phần của họ trên thị trường chứng khoán, sẵn sàng thực hiện những thay đổi cần thiết để niêm yết thành công. Đây phải là những công ty coi việc tạo ra giá trị cho cổ đông là mối quan tâm hàng đầu. Vị thế trong ngành Một công ty có tốc độ tăng trưởng đều hàng năm không có nghĩa là công ty tốt nếu tốc độ tăng trưởng này chậm hơn so với ngành. Vì vậy người làm công tác phân tích cũng cần xem xét đến các yếu tố như: vị thế của công ty tiềm năng trong ngành, chỉ số trung bình ngành, so sánh trong bối cảnh chung của nền kinh tế… Đội ngũ quản lý và Minh bạch Tài chính Khi xem xét một khoản đầu tư tiềm năng, NĐT cần xem xét các yếu tố trọng yếu liên quan đến chất lượng đội ngũ quản lý, kể cả cam kết của ban điều hành cao cấp trong việc tăng cường củng cố đội ngũ quản lý của họ. Đó là bởi vì yếu tố quan trọng nhất quyết định tỷ lệ phát triển của bất kỳ công ty nào tại Việt Nam đều là do năng lực và tính cách của đội ngũ quản lý. Công ty tiềm năng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cao về báo cáo tài chính, kể cả việc sổ sách kế toán phải được một công ty kiểm toán có uy tín kiểm toán tối thiểu một lần mỗi năm, quản trị doanh nghiệp chặt chẽ, công bố thông tin kịp thời, để quyền của cổ đông thiểu số không bị xâm phạm. Khái quát một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu Chỉ số giá trên thu nhập - P/E Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau: Giá cổ phiếu P/E = ——————— EPS Chỉ số Giá trên Giá trị sổ sách P/B Chỉ số P/B (Price-to-Book ratio – Giá/Giá trị sổ sách) là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó. Công thức tính như sau: Giá cổ phiếu P/B = —————————————————— Tổng giá trị tài sản – Giá trị tài sản vô hình – Nợ Chỉ số thanh toán cổ tức - DPS/EPS Chỉ số này nói lên lợi ích của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập. Tỷ lệ chi trả cổ tức là chỉ tiêu mà các NĐT quan tâm, nhất là với tâm lý đầu tư của NĐT Việt nam, thường cho các tin chia cổ tức là tin tốt. Hơn nữa với NĐT dài hạn, thì khoản thu nhập từ cổ tức có thể bù đắp cho chi phí sử dụng vốn. Hệ số khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn. Hệ số hoạt động Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra được tiền mặt nếu có nhu cầu phát sinh. Bao gồm các hệ số: Kỳ thu tiền bình quân = 360 ngày / (Doanh thu thuần / Các khoản phải thu bình quân) Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán trong kỳ / Hàng tồn kho bình quân Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân Hệ số nợ của công ty Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng nợ của công ty được thể hiện qua các hệ số: Hệ số nợ = Nợ phải trả /Tổng tài sản Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)= (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê)/ Vốn cổ phần. Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/ Chi phí trả lãi hàng năm. Hệ số biểu thị khả năng sinh lời của công ty a. Hệ số lợi nhuận ròng (ROS) Hệ số ROS đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng doanh thu, đánh giá một đồng doanh số thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, hệ số này càng cao càng tốt. Lợi nhuận ròng ROS = —————— Doanh số b. Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau. Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA phải cao hơn lãi suất cho vay và càng cao thì càng tốt. Lợi nhuận ròng ROA = —————— Tổng tài sản c. Hệ số thu nhập trên cổ phần (ROE). Hệ số ROE là thước đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường, ROE cao chưa hẳn là tốt, cần phải xem xét: + Nếu ROE tăng do ROA tăng thì tốt. + Nếu ROE tăng do tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng thì chưa chắc đã tốt vì nó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp vay nợ nhiều lên Lợi nhuận ròng sau thuế ROE = —————————————————— Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SATICO Quá trình hình thành và phát triển Tên đơn vị: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÂN PHỐI SATICO Tên giao dịch: SATICO CORP Giấy phép ĐKKD số: 0305054056 cấp lần đầu ngày 26/06/2007 Địa chỉ: 1A, tầng 4, tòa nhà Broadway A, 100 Nguyễn Lương Bằng, Phú Mỹ Hưng, Quận 7, TPHCM Email: info@saticoinvest.vn Biểu tượng của công ty: Satico Corp được thành lập vào tháng 7 năm 2007, ngay thời điểm khó khăn kéo dài của TTCK Việt Nam, khi chỉ số chứng khoán VN-Index tuột dốc không phanh. Tuy nhiên, với mô hình hoạt động nhỏ gọn năng động, Satico Corp đã tồn tại qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế năm 2008 mà không phải chịu áp lực về định phí. Để đến nay thực sự trưởng thành và vững tiến với mục tiêu phấn đấu “tuy không phải là công ty đầu tư lớn nhất nhưng sẽ là công ty đ
Tài liệu liên quan