Vào năm 1926 Wolff và Denjoy đã giải quyết vấn đề trên khi D(là đĩa đơn vị trong ). Cụ thể họ đ ã chứng minh được định líDenjoy – Wolff như sau: “ Cho : f là một hàm chỉnh hình từ đĩa đơn vị trong lên chính nó. Khi đó dãy lặp nfkhông hội tụ nếu và chỉ nếu f là đẳng cấu của có đúng một điểm cố định. Hơn nữa, giới hạn củanf, khi nó tồn tại, là hằng số x”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
49 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mặt cực hạn và dãy lặp của ánh xạ chỉnh hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
 
Đỗ Thị Phương Quỳnh 
MẶT CỰC HẠN VÀ DÃY LẶP CỦA 
ÁNH XẠ CHỈNH HÌNH 
Chuyên ngành : Giải tích 
Mã số : 60. 46. 01 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TOÁN HỌC 
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai 
Thái Nguyên – 2008 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
MỤC LỤC 
Mở đầu 3 
Chương 1 
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 
1.1. Ánh xạ chỉnh hình 6 
1.2. Khoảng cách 7 
1.3. Không gian Hyperbolic 12 
1.4. Đa tạp phức 13 
1.5. Miền giả lồi - giả lồi mạnh 14 
1.6. Miền taut 17 
Chương 2 
MẶT CỰC HẠN VÀ DÃY LẶP 
CỦA ÁNH XẠ CHỈNH HÌNH 
2.1. Mặt cực hạn 21 
2.2. Mặt cực hạn trong miền giả lồi 25 
2.3. Dãy lặp của ánh xạ chỉnh hình. 31 
Kết luận 48 
Tài liệu tham khảo 49 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
MỞ ĐẦU 
Cho D là miền bị chặn trong n và f : D D là ánh xạ chỉnh hình. 
Khi đó định nghĩa dãy lặp 
 nf
 của f như sau: 
 1
n n 1
f f
f f .f .
 
Một vấn đề được đặt ra ở đây là dãy 
 nf
có hội tụ đều trên các tập 
compact hay không, và nếu hội tụ thì có hội tụ đến một ánh xạ chỉnh hình 
nh : D 
 hay không ? 
 Vào năm 1926 Wolff và Denjoy đã giải quyết vấn đề trên khi 
D  
(
là đĩa đơn vị trong 
). Cụ thể họ đ ã chứng minh được định lí 
Denjoy – Wolff như sau: “ Cho 
:f  
 là một hàm chỉnh hình từ đĩa 
đơn vị 
 trong 
 lên chính nó. Khi đó dãy lặp 
 nf
 không hội tụ nếu và 
chỉ nếu f là đẳng cấu của 
 có đúng một điểm cố định. Hơn nữa, giới hạn 
của 
 nf
, khi nó tồn tại, là hằng số x ”. Để chứng minh định lí này 
trong trường hợp f có một điểm cố định 
0
z 
 thì Denjoy và Wolff đã sử 
dụng bổ đề Schwarz. Tuy nhiên trong trường còn lại, f không có điểm cố 
định, thì không thể tiếp tục sử dụng bổ đề Schwarz được nữa mà cần một 
công cụ mới để thay thế. Để đáp ứng được yêu cầu đó, định nghĩa về đường 
cực hạn đã được sử dụng và bổ đề Wolff: “Cho 
:f  
 là hàm chỉnh 
hình không có điểm cố định. Khi đó tồn tại 
x
 sao cho với mỗi R>0 có 
    , ,f E x R E x R
” được thay thế cho bổ đề Schwarz. Về bản chất, 
đường cực hạn là một đường tròn tiếp xúc trong với biên của 
 tại x. 
 Đến năm 1941 Heins đã mở rộng định lí Denjoy - Wolff trên một 
miền tổng quát hơn trong 
: “ Cho 
D
 là một miền hữu hạn liên thông 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
bị chặn bởi đường cong Jordan, và 
:f D D
 là một hàm chỉnh hình. Khi 
đó dãy lặp hội tụ nếu và chỉ nếu f không phải là tự đẳng cấu của D. Hơn 
thế nữa giới hạn, khi nó tồn tại, là một ánh xạ hằng 
x D
”. 
 Năm 1983, MacCluer đã mở rộng kết quả của Denjoy - Wolff đối với 
hình cầu đơn vị trong n bằng việc đưa ra khái niệm mặt cực hạn cổ điển 
trong nB . 
 Đến năm 1988, Marco Abate đã dựa vào mối liên hệ giữa khoảng 
cách Kobayashi và mặt cực hạn cổ điển để định nghĩa mặt cực hạn trên một 
miền bất kì. 
 Bây giờ, cho D là một miền bị chặn trong n và xét một ánh xạ 
chỉnh hình 
f : D D
. Giả thiết f có một điểm cố định 
0
z D
, và khả vi tại 
0
z
. Theo định lí Cartan - Carathéodory, giá trị riêng của 
0z
df
thuộc vào  . 
Sử dụng dạng chính tắc Jordan của 
0z
df
, dễ dàng kiểm tra được rằng 
 
0
n
z
df
hội tụ nếu và chỉ nếu giá trị riêng của nó nằm trong 
 1
và khi đó cho ta 
một kết quả như sau: “ Cho D là miền taut, compact tương đối trong n , 
:f D D
 là một ánh xạ chỉnh hình có đúng một điểm cố định 
0
z D
. Khi 
đó dãy lặp 
 nf
hội tụ nếu và chỉ nếu 
0z
df
không có giá trị riêng 
1 
 và 
1 
”. Định lí này đã mô tả một cách rõ ràng giới hạn điểm của dãy lặp 
 nf
. 
 Mục đích của luận văn là nghiên cứu về mặt cực hạn và sự hội tụ của 
dãy lặp của ánh xạ chỉnh hình, nội dung của luận văn gồm hai chương : 
 Chương 1 trình bày một số kiến thức cơ sở có liên quan chặt chẽ với 
nội dung chính của luận văn như : ánh xạ chỉnh hình, các giả khoảng cách 
Kobayashi, giả khoảng cách Carathéodory, miền lồi, miền giả lồi mạnh, 
không gian hyperbolic, và miền taut. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
 Chương 2 trình bày khái niệm và các tính chất của mặt cực hạn trên 
miền D bất kì và trên miền giả lồi mạnh, sự hội tụ của dãy lặp của ánh xạ 
chỉnh hình. 
 Trong quá trình hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sự chỉ bảo, 
hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Thị Tuyết Mai. Với tấm lòng thành kính 
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô. 
 Nhân dịp này tôi cũng xin được chân thành cảm ơn GS.TSKH 
Nguyễn Văn Khuê, GS.TSKH Lê Mậu Hải, TS Phạm Hiến Bằng, PGS.TS 
Phạm Việt Đức, cùng các thầy cô đã giảng dạy, chỉ bảo tôi trong suốt quá 
trình học tập và hoàn thành luận văn tại Trường ĐHSP - ĐHTN. Đồng thời 
tôi cũng xin cảm ơn Trường ĐHSP - ĐHTN, Trường ĐHYK - ĐHTN đã 
tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và nghiên cứu của tôi. Cuối cùng 
tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người luôn động viên 
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận. 
 Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008 
 Đỗ Thị Phương Quỳnh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
Chương 1 
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 
1.1. Ánh xạ chỉnh hình [1] 
1.1.1. Định nghĩa 
+ Giả sử X là một tập mở trong n , hàm số f : X   được gọi là 
khả vi phức tại 
0x X
 nếu tồn tại ánh xạ tuyến tính n:   sao cho 
     0 0
h 0
f x h f x h
lim 0
h
   
. 
Trong đó
 
n
n 2
1 2 n i
i 1
h ,h h ,h ,...,h , h h
   
. 
 + Hàm f được gọi là chỉnh hình tại 
0x X
 nếu tồn tại một lân cận 
mở U của 
0x
 sao cho f khả vi phức với 
0x
x U 
. 
+ Hàm f được gọi là chỉnh hình trên X nếu f chỉnh hình tại mọi điểm 
thuộc X. 
+ Cho ánh xạ 
n mf :X ;  
 có thể viết dưới dạng 
 1 2 mf f ,f ,...,f
. 
Trong đó 
i i
f f : X   
, i=1,...,m là các hàm toạ độ, và 
 
m
i
1 2 m i
:
f ,f ,...,f f .
 
  
Khi đó f được gọi là chỉnh hình trên X nếu 
i
f
 chỉnh hình trên X với mọi 
i=1,...,m. 
 Chú ý : Ánh xạ 
  nf :X f X  
 được gọi là song chỉnh hình nếu f 
là song ánh, chỉnh hình và 1f  cũng là ánh xạ chỉnh hình. 
1.1.2. Tính chất 
Định lí : Giả sử U là tập con mở của n , với mỗi ánh xạ 
:f U  
các điều kiện sau đây là tương đương 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
a. f là hàm chỉnh hình. 
b. f là liên tục 
c. f là liên tục và 
|U Mf 
 là chỉnh hình với
  nM , M là không gian 
con hữu hạn chiều. 
1.2. Khoảng cách 
1.2.1. Định nghĩa [1] 
 Khoảng cách d trên tập X là một hàm 
   
d : X X
x,y d x,y .
  
thoả mãn điều kiện sau với mọi x, y thuộc X. 
i) 
   d x,y 0;d x,y 0 x y   
; 
ii) d(x,y)=d(y,x); 
iii) 
     d x,y d x,z d z,y 
; 
Nếu d chỉ thoả mãn ii) và iii) và 
 d x,y 0
 thì d được gọi là giả 
khoảng cách trên X. 
1.2.2. Khoảng cách Bergman Poincaré [4] 
 z :| z | 1   
 là đĩa đơn vị trên mặt phẳng phức 
. 
Trên 
, ta xét khoảng cách Bergman Poincaré cho bởi 
 
1 | z |
0,z log , z .
1 | z |
   
 Lấy 
a,b
, phép biến đổi z - b
w=
1 - bz
 là một tự đẳng cấu của 
 mà 
biến b thành 0 và biến a thành a b
1 ab
. Vậy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8 
  
a b
1
1 ba
a,b log .
a b
1
1 ba
 
1.2.3. Giả khoảng cách Kobayashi [1] 
1.2.3.1. Định nghĩa 
 Giả sử X là một không gian phức, x và y là hai điểm tuỳ ý của X. 
Hol(D, X) là tập tất cả các ánh xạ chỉnh hình từ D vào X, được trang bị tôpô 
compact mở. Xét dãy các điểm 
0 1 kp x,p ,...,p y 
 của X, dãy các điểm 
1 2 ka ,a ,...,a
của D và dãy các ánh xạ chỉnh hình 
1 2 kf ,f ,...,f
 trong Hol (D, X) 
thoả mãn 
   i i 1 i i if 0 p ,f a p ; i 1,...,k   
. 
Tập hợp 
 0 k 1 2 k 1 2 kp ,...,p ,a ,a ,...,a ,f ,f ,...,f 
 thoả mãn các điều kiện 
trên được gọi là một dây chuyền chỉnh hình nối x và y trong X. 
Ta định nghĩa 
   
k
X D i x,y
i 1
d x,y inf 0,a ,
 
   
 
, 
trong đó 
x,y
 là tập hợp tất cả các dây chuyền chỉnh hình nối x và y trong 
X. 
Khi đó 
X
d : X X 
 là một giả khoảng cách trên X và gọi là giả 
khoảng cách Kobayashi trên không gian phức X. Tổng 
 
k
D i
i 1
0,a
 được 
gọi là tổng Kobayashi của dây chuyền chỉnh hình. 
1.2.3.2. Một số tính chất của giả khoảng cách Kobayashi 
+ Nếu 
f : X Y
 là ánh xạ chỉnh hình giữa hai không gian phức thì f 
làm giảm khoảng cách đối với giả khoảng cách Kobayashi, nghĩa là 
      X Yd x, y d f x ,f y x, y X  
, 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
9 
dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi f là song chỉnh hình. 
Hơn nữa 
Xd
 là giả khoảng cách lớn nhất trên X thoả mãn mọi ánh xạ 
chỉnh hình 
f : D X
 là giảm khoảng cách. 
+ Giả sử X là không gian phức. Khi đó, giả khoảng cách Kobayashi 
Xd : X X  
 là hàm liên tục. 
+ Nếu D là đĩa đơn vị trong 
 thì giả khoảng cách Kobayashi trùng 
với khoảng cách Bergman Poincaré. 
1.2.4. Giả khoảng cách Carathéodory [10] 
1.2.4.1. Định nghĩa: Cho một không gian phức X, kí hiệu Hol(X,
) là tập 
các ánh xạ chỉnh hình f: X
 
. Giả khoảng cách Carathéodory 
xC
trong X 
được định nghĩa như sau 
      xC p,q sup f p ,f q ; p,q X  
. 
 Trong đó supremum được lấy theo toàn bộ 
 f Hol X, 
. Khi 
 là 
đĩa đơn vị thuần nhất, nó thoả mãn để lấy supremum trên toàn bộ tập con 
    F f Hol X,D ;f p 0  
1.2.4.2. Một số tính chất 
 *Mệnh đề 1 
 Cho đa tạp phức X, ta có 
   X Xd p,q C p,q , p,q X 
. 
 Chứng minh: 
 Như trong định nghĩa của 
 Xd p,q
, chọn 
0 1 kp p ,p ,...,p q 
 của X, 
và các điểm 
1 2 k 1 ka ,a ,...,a ,b ,...,b
của 
 và các ánh xạ chỉnh hình 
1 2 kf ,f ,...,f
trong Hol(
,X) thoả mãn 
   i i i 1 i i if a p ,f b p 
. 
Cho f là một ánh xạ chỉnh hình của X vào 
. Khi đó 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10 
      
    
    
k k
i i i i i i
i 1 i 1
1 1 k k
a ,b f f a ,f f b
f f a ,f f b
f p ,f q ,
 
  
 
   
  
Trong đó bất đẳng thức thứ nhất được suy ra từ bổ đề Schwarz và bất đẳng 
thức thứ hai là hệ quả của tiên đề tam giác. Do đó , 
          
k
X i i X
i=1
d p,q inf a ,b sup f p ,f q C p,q .    
  
* Mệnh đề 2: 
Nếu X và Y là không gian phức thì 
        Y xC f p ,f q C p,q f Hol X,Y ;p,q X   
thì 
f : X Y
 có tính giảm khoảng cách. 
 *Mệnh đề 3: 
 Cho 
là một đĩa mở trong 
, 
C  
. 
 Chứng minh: 
 Sử dụng bổ đề Schwarz đối với ánh xạ chỉnh hình 
f :
 ta thu 
được 
   p,q C p,q , p,q .   
Từ định nghĩa của 
C
, xét phép biến đổi đồng nhất của 
, ta thu được bất 
đẳng thức 
   p,q C p,q , p,q .   
  
 * Mệnh đề 4: Cho X là không gian phức 
a) Nếu 
X
 là một giả khoảng cách như sau 
        Xf p ,f q p,q f Hol X, ;p,q X      
thì 
   X XC p,q p,q ; p,q X   
b) Nếu 
X
 là một giả khoảng cách thoả mãn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
11 
        X f a ,f b a,b ; f Hol X, ;a,b      
 thì 
   X Xp,q d p,q 
. 
1.2.4.3. Bổ đề Schwarz [10] 
Cho f là hàm chỉnh hình biến hình tròn đơn vị 
(0,r) thành chính nó 
thoả mãn f(0)=0. Khi đó : 
i) 
 f z z ; z D  
ii) Nếu 
 0 0f z z
 với điểm 
0z 0
 nào đó trong 
 thì 
 f z z 
trong đó 
1 
. 
Chứng minh: 
Với r tuỳ ý , 0<r<1 theo công thức tích phân Cauchy ta có 
 
 
 D 0,r
f1
f z d
2 i z
 
 
, 
đặc biệt 
 
 
 D 0,r
f1
0 f 0 d
2 i
  
 
. 
Vì vậy 
   
 
 
  D 0,r D 0,r
f1 1 1 z
f z f d d
2 i z 2 i z
 
 
      
      
 
tức là hàm 
 
   
  D 0,r
f z f1
z d
z 2 i z
   
  
chỉnh hình trên hình tròn 
. Vì r<1 tuỳ ý nên 
 chỉnh hình trên 
. Khi 
z r 1 
 thì 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
12 
 
 f z 1
z
z r
  
 nên theo nguyên lý môđun cực đại 
 
1
z
r
 
 với 
z r
. 
Cho 
r 1
 ta nhận được 
 
 f z
z 1, z
z
    
hay 
 f z z , z  
Nếu 
 
 0
0 0 0
0
f z
z 1, z ,0 z
z
     
thì theo nguyên lí môđun cực đại  f z
const
z
. 
Tức là 
 f z z; 1   
  
1.3. Không gian Hyperbolic [1] 
1.3.1. Định nghĩa 
Không gian phức X được gọi là không gian phức hyperbolic nếu giả 
khoảng cách Kobayashi 
xd
là khoảng cách trên X, kí hiệu là 
xk
, tức là : 
 xk p,q 0 p q, p,q X    
1.3.2. Một số tính chất 
 + Nếu X, Y là các không gian phức, thì 
X Y
 là không gian phức 
hyperbolic nếu và chỉ nếu cả X và Y đều là không gian phức hyperbolic. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
13 
 + Giả sử X là không gian con phức của không gian phức Y, nếu Y là 
hyperbolic thì X cũng là hyperbolic. Hay nói cách khác không gian con 
phức của một không gian phức hyperbolic là hyperbolic. 
1.3.3. Ví dụ 
 + Đĩa 
r
D
 và đa đĩa 
m
r
D
 là hyperbolic. 
 + Một miền bị chặn trong m là hyperbolic, vì nó là tập con mở của 
tích các đa đĩa. 
 + m không là hyperbolic, vì 
md 0
. 
1.4. Đa tạp phức [1] 
1.4.1. Định nghĩa 
 Giả sử X là một không gian tôpô Hausdorff. 
 + Cặp 
 U,
được gọi là một bản đồ địa phương của X, trong đó U là 
tập mở trong X và 
n: U 
 là ánh xạ, nếu các điều kiện sau được thoả 
mãn: 
i) 
 U
 là tập mở trong n . 
 ii) 
 : U U 
 là một đồng phôi. 
 + Họ 
  i i i IA U ,  
 các bản đồ địa phương của X được gọi là một 
tập bản đồ giải tích (atlas) của X nếu các điều kiện sau được thoả mãn: 
 i) 
 i i IU 
 là một phủ mở của X. 
 ii) Với mọi 
i jU ,U
 mà 
i jU U 
, ánh xạ 
   1j i i i j j i j. : U U U U     
 là ánh xạ chỉnh hình. 
 Xét họ các atlas trên X. Hai atlas A và B được gọi là tương đương 
nếu hợp A
B là một atlas. Đây là một quan hệ tương đương trên tập các 
atlas. Mỗi lớp tương đương xác định một cấu trúc khả vi phức trên X, và X 
cùng với cấu trúc khả vi phức trên nó được gọi là một đa tạp phức n chiều. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
14 
1.4.2. Ví dụ 
 Giả sử D là miền trong n . Khi đó, D là một đa tạp phức n chiều với 
bản đồ địa phương 
  DD,Id
. 
1.5. Miền giả lồi - giả lồi mạnh 
1.5.1. Miền giả lồi [12] 
 Miền lồi là các miền mà cùng với các điểm x’,x” tuỳ ý, chúng chứa mọi 
điểm x=tx’+(1-t)x”, trong đó 
 t 0,1
. 
Có định nghĩa tương đương: miền nD  được gọi là lồi, nếu hàm 
 lnd x, D 
 trong đó 
 d x, D
 là khoảng cách Ơclit từ điểm x đến biên của 
miền, là hàm lồi trong D. 
Định nghĩa: Miền nD  được gọi là giả lồi, nếu hàm 
   z lnd z, D ,   
trong đó 
 d z, D
là khoảng cách Ơclit của điểm z đến biên 
D
,đa điều hòa 
dưới trong D. 
 Ví dụ: trên mặt phẳng 
 miền tuỳ ý là giả lồi. 
1.5.2. Miền giả lồi mạnh [10] 
1.5.2.1. Định nghĩa 
Cho X là một miền bị chặn trong n với 
nz
 1 2 n iz z ,z ,...,z ,z 
, 
X là miền giả lồi mạnh với biên 2C nếu tồn tại một hàm đa điều hoà dưới  
xác định trong một lân cận U của biên 
X
 sao cho: 
 i) 
 X U x X; (x) 0    
; 
 ii) 
d 0 
 trong U. 
 Dạng Levi của 
 tại 
0x X
 là một dạng Hermitan cho như sau: 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
15 
     
0
2
,x 0 i j 1 2 n
i j
L x , , ,...,
z z
 
        
. 
 Khi X là miền giả lồi mạnh biên 2C vì dạng 
0,x
L
 là xác định dương, 
X
 compact, tồn tại hai số dương 
1 2c ,c
 sao cho 
 
0
2 2
1 ,x 2c L c    
. 
1.5.2.2. Một số tính chất 
Bổ đề 
Cho 
rB
 là cầu Euclid bán kính r tâm O. Khi đó với mọi 
rz B
       logr- logd , 0, 0, log2 log ,
r rr B B r
z B C z d z r d z B     
. 
Định lí 1 
Cho nX  là miền giả lồi mạnh bị chặn với biên 2C . Khi đó tồn 
tại một lân cận X’ của X và một hàm liên tục 
: '   X X
 sao cho mỗi 
điểm cố định 
0x X
, 
 0x , .
 là chỉnh hình trong X’ và 
 0x , .
chuẩn hoá nên 
     0 0 0 0, 1, , 1, \     x x x z z X x
. 
Định lí 2 
 Cho nX  là miền bị chặn với biên 2C và K là một tập con 
compact của X. Khi đó tồn tại một hằng số 
1
c 
 chỉ phụ thuộc vào X và K 
sao cho 
   0 1 0, log , , ,     Xd z z c d z X z X z K
. 
Định lí 3 
Cho nX  là miền giả lồi mạnh với biên 2C và K là tập con 
compact của X. Khi đó tồn tại một hằng số 
2
c 
 chỉ phụ thuộc vào X và 
K sao cho 
   2 0 0log , , , ,     Xc d z X C z z z X z K
. 
Chứng minh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
16 
Cho X’ là một lân cận nhỏ của X , và : X X'    , sao cho mỗi 
điểm cố định 
0x X
, 
 0x , .
 là chỉnh hình trong X’ và nó chuẩn hoá vì 
thế 
     0 0 0 0x ,x 1, x ,z 1, z X \ x     
, và định nghĩa 
 
 
 
 
 
0 0
0
0 0
: X X X D
1 x,z x,z
x,z , .
1 x,z 1 x,z
    
  
  
  
. 
Khi đó có 
0
r
, 
00 r 1 
, sao cho 
 0 0 0x,z r 1, x X,z K     
, 
 0x,z , 
 được định nghĩa trong 
01/ r
X K D  
. Thì ánh xạ 
      
00 x,z 0
x,z ,z z x,z , x,z     
là xác định và liên tục trên 
X K K'  
 nếu X’ là một lân cận đủ nhỏ của 
X , và mỗi 
0x,z
 là một hàm chỉnh hình yếu trên X tại 
x D
 thoả mãn 
 
0x,z 0
z 0 
. 
 Cho 
 P x,
 là đa đĩa bán kính 
 tâm x. Cho 
0x X,z K 
 và 
 z P x, 
. 
     
 
 
0
0 0 0
x,z
x,z x,z x,z
P x,
2 X K P x,
1 z x z z x
z
c
z x M z x ,
   
       
    
trong hằng số M là độc lập với z và x. Đặt 
 2c min logM,log  
. 
Chú ý rằng 
   B x, P x,  
, đặt 
 x XU B x,  
, với mỗi 
>0 
sao cho 
U
 là compact tương đối trong X. 
 Xét 2 trường hợp: 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
17 
 +) 
z X U 
. Chọn 
x X
sao cho 
 d z, X z x    
. Khi đó 
   
0 0x,z x,z 0
X D, z 0   
, ta có 
      
 0 0
0
X 0 x,z 0 x,z
x,z
1
C z ,z z , z log
1 z
    
 
. 
Vì 
     
0 0x,z x,z
1 z 1 z M z x Md z, X        
. 
Nên 
     X 0 2C z ,z logM logd z, X c logd z, X      
. 
 +) 
z X U
 
. Vì 
 d z, X  
. Do đó, 
     X 0 2C z ,z 0 log logd z, X c logd z, X      
  
 Miền giả lồi mạnh và miền taut có mối liên hệ khá chặt chẽ với nhau. 
1.6. Miền taut [4] 
1.6.1. Định nghĩa 
 Giả sử M là một không gian phức: 
a. Dãy 
 k k 1f Hol( ,M)
 
 được gọi là phân kì compact nếu với mỗi 
tập compact 
K
 và với mỗi tập compact 
L M
 tồn tại số 
 0j j K,L
sao cho 
 j 0f K L , j j   
(
 là đĩa đơn vị). 
b. M được gọi là taut nếu mọi dãy 
 k k 1f Hol( ,M)
 
 chứa một dãy 
con hoặc hội tụ hoặc phân kì compact. 
1.6.2. Định lí Kiernan 
 Mỗi không gian phức taut M là hyperbolic. 
 Mỗi không gian phức hypebolic đầy M cũng là taut. 
 Các khẳng định ngược lại đều không đúng. 
Để chứng minh định lí ta đưa vào một số khái niệm sau : 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
18 
Giả sử p và q là hai điểm phân biệt của không gian phức M. 
Không mất tính tổng quát ta có thể giả sử p=0 và 
  2 21 2 n 1 nB w ,w ,...,w ;| w | ... | w | 1   
 là một lân cận của p trong M sao 
cho 
q B
. 
  2 2 2s 1 2 n 1 nB w ,w ,...,w ;| w | ... | w | s 1    
. 
  sV p' M; p,p ' s   
. 
 2z ; z 1     
. 
1.6.2.1. Định nghĩa : Một cặp có thứ tự 
 r,
 các số dương được gọi là có 
tính chất A nếu với mỗi ánh xạ chỉnh hình 
f : M
 với