Luận văn Môi trường đầu tư với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Trong những năm qua sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DNNVV) có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân: huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, có ý nghĩa then chốt trong quá trình giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển đồng đều giữa các khu vực trong cả nước Bên cạnh đó chúng ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới do đó phải biết tận dụng các các lợi thế so sánh, chính các DNNVV là cơ hội để sử dụng tốt các lợi thế này Tuy nhiên đặc điểm chung của các DNNVV ở tất cả các nước, nhất là trong giai đoạn mới hình thành và phát triển là còn thiếu tiềm lực về vốn, công nghệ, kĩ năng quản lý non kém, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu kém. Trong thời gian qua Chính phủ đã tiến hành nhiều cải tổ, đổi mới để cải thiện môi trường đầu tư, trợ giúp DNNVV phát triển. Tuy vậy môi trường đầu tư ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập : Hệ thống Pháp luật chưa đầy đủ và đồng bộ, thủ tục đầu tư còn phức tạp, gây phiền hà cho các nhà đầu tư, cơ sở hạ tầng yếu kém

docx84 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Môi trường đầu tư với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong những năm qua sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DNNVV) có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân: huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, có ý nghĩa then chốt trong quá trình giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển đồng đều giữa các khu vực trong cả nước…Bên cạnh đó chúng ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới do đó phải biết tận dụng các các lợi thế so sánh, chính các DNNVV là cơ hội để sử dụng tốt các lợi thế này Tuy nhiên đặc điểm chung của các DNNVV ở tất cả các nước, nhất là trong giai đoạn mới hình thành và phát triển là còn thiếu tiềm lực về vốn, công nghệ, kĩ năng quản lý non kém, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu kém. Trong thời gian qua Chính phủ đã tiến hành nhiều cải tổ, đổi mới để cải thiện môi trường đầu tư, trợ giúp DNNVV phát triển. Tuy vậy môi trường đầu tư ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập : Hệ thống Pháp luật chưa đầy đủ và đồng bộ, thủ tục đầu tư còn phức tạp, gây phiền hà cho các nhà đầu tư, cơ sở hạ tầng yếu kém… Với việc nhìn nhận và đánh giá môi trường đầu tư, trong đó DNNVV hoạt động, là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của DNNVV, em đã chọn đề tài “Môi trường đầu tư với sự phát triển của DNNVV Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung chính của luận văn bao gồm ba phần chính sau: Chương 1: Môi trường đầu tư nhân tố quan trọng cho sự phát triển DNNVV ở Việt Nam Chương2 : Thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam đối với sự phát triển của DNNVV Chương 3: Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư phát triển ở Việt Nam Do còn hạn chế về thời gian và kiến thức chuyên môn nên luận văn này còn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô. Em chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai và Phòng xúc tiến phát triển DNNVV - Cục phát triển DNNVV - Bộ kế hoạch đầu tư đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này. Chương 1 : Môi trường đầu tư, nhân tố quan trọng cho sự phát triển các DNNVV ở Việt Nam I.Doanh nghiệp nhỏ vừa trong sự phát triển kinh tế xã hội 1.Khái niệm Theo quy định tại điều 3 Nghị định 90/2001/NĐ-Cp ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV thì: “DNNVV là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành,có vốn đănng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người” 2.Đặc điểm hoạt động Hầu hết các nước đều coi DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không phân biệt theo hình thức sở hữu mà được phân biệt trên khía cạnh quy mô nhiều hơn. Các DNNVV là các doanh nghiệp có quy mô về hoạt động nhỏ, doanh thu và lợi nhuận không phải là lớn và hầu hết đều hoạt động trong các ngành sử dụng nhiều lao động. Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác DNNVV có những đặc điểm nhất định trong quá trình hình thành và phát triển. Loại hình DNNVV có những đặc điểm sau: 2.1. Về điểm mạnh So vói các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế như các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các công ty đa quốc gia thì DNNVV có những điểm mạnh sau: Dễ khởi nghiệp: Hầu hết các DNNVV đều dễ dàng bắt đầu ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh và một số ít vốn cũng như lao động nhất định. Loại hình doanh nghiệp này hầu như không đòi hỏi một số vốn đầu tư lớn ngay trong giai đoạn đầu và rất nhiều các doanh nghiệp lớn các công ty đa quốc gia được bắt đầu từ những doanh nghiệp nhỏ Linh hoạt : Do hoạt động với quy mô nhỏ nên hầu hết các DNNVV đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi của môi trường.Trong một số trường hợp các DNNVV còn năng động trong việc đón đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội hay các dao động đột biến trên thị trường. Trên góc độ thương mại thì nhờ tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm kiếm những thị trường ngách và gia nhập thị trường này khi thấy việc kinh doanh có thể thu nhiều lợi nhuận hoặc rút khỏi thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả hơn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế đang chuyển đổi hoặc các nền kinh tế đang phát triển Lợi thế so sánh trong cạnh tranh: So với các doanh nghiệp lớn thì DNNVV có lợi thế so sánh trong cạnh tranh đó là khả năng phát huy những nguồn lực đầu vào như lao động hay tài nguyên hoặc nguồn vốn tại chỗ khi khai thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phương. Bên cạnh đó các DNNVV còn có nhiều lợi thế hơn các doanh nghiệp lớn trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Theo khía cạnh này, DNNVV có lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới của người tiêu dùng và, nhờ sự phát triển của các DNNVV mà hiện nay đã có nhiều loại sản phẩm và dịch vụ mới ra đời, cung cấp cho người tiêu dùng. Tạo ra các tác động ngoại lai : Trên góc độ kinh tế thì các DNNVV tạo ra các tác động ngoại lai rất mạnh cả về mặt tích cực và tiêu cực. Với lợi thế trong việc khai thác các nguồn lực sẵn có của các địa phương đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động, DNNVV đã có những tác động tích cực trong việc tạo ra việc làm cũng như nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho dân cư tại đại phương hoặc duy trì và bảo vệ các môi trường văn hoá truyền thống của dân tộc. Bên cạnh đó sự phát triển của các DNNVV còn có các lợi ích như giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giảm sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, qua đó góp phần giúp Chính phủ giảm các tệ nạn xã hội và giúp Chính phủ giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội khác. 2.2.Về các điểm yếu Bên cạnh các điểm mạnh được chỉ ra ở trên thì các DNNVV còn có các điểm yếu nhất định như thiếu các nguòn lực để tiến hành các công trình lớn, hoặc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư công cộng. Các DNNVV không có các lợi thế kinh tế theo quy mô và trong một số nước nhất định thì loại hình doanh nghiệp này thường lép vế trong mối quan hệ với ngân hàng, với Chính phủ và với giới báo chí cũng như thiếu sự ủng hộ của công chúng. Nhiều DNNVV bị phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp lớn trong quá trình phát triển Dễ gặp rủi ro trong kinh doanh: Kinh nghiệm ở nhiều nước trên thế giói cho thấy rằng càng có nhiều DNNVV ra đời thì cũng có nhiều doanh nghiệp phải phá sản, có những doanh nghiệp bị phá sản sau một thời gian hoạt động rất ngắn. Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới thì các DNNVV có tỷ lệ phá sản và thất bại cao trong năm hoạt động thứ 4 Bên cạnh các tác động ngoại lai tích cực thì DNNVV cũng gây ra những tác động ngoại lai tiêu cực trong nền kinh tế. Do vốn ít các doanh nghiệp này không quan tâm đầy đủ đến việc bảo vệ môi trường hoặc khi doanh nghiệp bị phá sản do hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả gây sự thiếu tin tưởng của dân chúng đối với loại hình doanh nghiệp này, gây khó khăn cho người tiêu dùng khi chọn lựa các sản phẩm tiêu dùng cũng như khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ. Điều này làm giảm uy tín của loại hình DNNVV đối vói công chúng và người lao động. 3.Vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, hoạt động của các DNNVV đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của các DNNVV được biết đến như là các cơ sở sản xuất kinh doanh có khả năng: Tạo nhiều việc làm với chi phí thấp Cung cấp cho xã hội khối lượng đáng kể hàng hoá dịch vụ và làm tăng GDP cho nền kinh tế Tăng cường kĩ năng quản lý và đổi mới công nghệ Góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập triong xã hội, xóa đói giảm nghèo và tăng sự công bằng trong nền kinh tế Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn Cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế với nhau Mức độ đóng góp của DNNVV vào sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia được thể hiện ở mức độ thu hút lao động, VĐT và tạo ra giá trị gia tăng góp phần tăng trưởng kinh tế Bảng 1 : Vai trò của DNNVV ở một số nước N ư ớc  % tổng số doanh nghiệp  % tổng số lao động  % tổng giá trị gia tăng của KV KTTN  % Trong xuất khẩu   Các nước kinh tế phát triển   Mỹ  99,7  52  51  31   Nhật  99,7  72.7  55,6  13,5   Anh  99,8  55,4  51  -   Pháp  99  47  46,3  26   Hàn Quốc  99,1  77,4  34,7  43   Singapore  91,5  51,8  50,4  16   Các nước đang phát triển   Thái Lan  97,9  70  50,4  50   Indonesia  98  88,3  38,9  18,4   Philippinne  99,48  66,21  68,2  60   Malaysia  84  12,17  19,13  15   Nguồn : Hồ sơ của các DNNVV của APEC- Năm 2004 Như vậy qua bảng trên có thể thấy DNNVV có vai trò hết sức quan trong trong sự phát triển của mỗi quốc gia ngay cả đối với các quốc gia phát triển, DNNVV tạo ra phần lớn các công ăn việc làm và đóng góp đáng kể vào giá trị xuất khẩu của mỗi quốc gia. 4. Điều kiện để phát triển DNNVV ở Việt Nam 4.1 Điều kiện khách quan Cũng như các thành phần khác của nền kinh tế, các DNNVV chịu tác động của môi trường bên ngoài như môi trường đầu tư, môi trường văn hoá xã hội, môi trường công nghệ và môi trường chính trị luật pháp. Các yếu tố môi trường bên ngoài này có thể tạo ra các cơ hội hay các rào cản đối với sự phát triển DNNVV trong từng giai đoạn phát triển nhất định Môi trường chính trị và luật pháp: Đây là điều kiện quan trọng tác động đến sự phát triển của các DNNVV thông qua việc Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô và các chính sách định hướng phát triển các DNNVV, hạn chế hoặc khuyến khích sự phát triển của DNNVV trong từng thời kì, trong từng ngành nghề nhất định nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực của nền kinh tế . Ngoài ra sự tác động của môi trường chính trị luật pháp còn thể hiện ở thái độ, hành vi của bản thân những người đại diện cho cơ quan hành pháp khi giả quyết các vấn đề của DNNVV. Các yếu tố kinh tế : Tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu ngưòi tăng lên sẽ góp phần tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư, tăng sức mua của nền kinh tế từ đó mở rộng thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp, trong đó có DNNVV. Tiết kiệm nền kinh tế tăng lên sẽ làm tăng nguồn vốn đầu tư của các khu vực kinh tế trong đó có DNNVV nhờ đó mà tiềm lực kinh tế của các DNNVV sẽ được tăng cường, mở rộng các cơ hội đầu tư đổi mới công nghệ cũng như đa dạng hoá sản phẩm, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Sự phát triển kinh tế cũng tạo ra những thách thức đối với các DNNVV khi mà mức sống của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng cao, người dân trở nên khó tính hơn khi lựa chọn sản phẩm tiêu dùng và nơi làm việc, điều này buộc các DNNVV phải kinh doanh ngày càng bài bản hơn, quan tâm nhiều hơn đến khách hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố Văn hoá xã hội : Ở đây được xem như sự thừa nhận của xã hội với sự tồn tại và phát triển của DNNVV. Nếu người tiêu dùng và các cá nhân trong xã hội ủng hộ DNNVV thì họ sẽ tiêu dùng sản phẩm của DNNVV nhiều hơn, đầu tư cho các DNNVV nhiều hơn và bản thân họ cũng sẵn sàng làm việc cũng như đem lại lợi ích nhiều hơn cho các DNNVV và cho toàn xã hội. Thái độ của dân chúng đối với sự phát triển của DNNVV còn thể hiện ở nhận thức của dân chúng đối với vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế đặc biệt là thái độ đối với các cá nhân chủ doanh nghiệp thành công đã đem lại nhiều việc làm cũng như lợi nhuận cho bản thân chủ doanh nghiệp và cho xã hội. Các yếu tố văn hóa còn tác động đến sự phát triển của DNNVV thông qua việc hình thành và phát triển phong cách quản lý trong các DNNVV qua đó hình thành văn hoá kinh doanh trong DNNVV . Các yếu tố công nghệ : Được tính đến như việc xuất hiện các loại máy móc thiết bị, cách thức sản xuất cũng như nguyên vật liệu mới trên thị trường giúp cho các DNNVV tăng năng suất lao động, nhờ đó mở rộng các cơ hội lựa chọn và áp dụng công nghệ phù hợp vào sản xuất và quản lý nhằm tăng giá trị của sản phẩm và tăng kĩ năng quản lý của bản thân chủ doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ hiện nay còn được xem xét bởi sự phát triển của kinh tế tri thức qua đó nâng cao khả năng làm việc của từng nhân viên và của doanh nghiệp trong các DNNVV. Xu hướng phát triển công nghệ của thế giới và từng quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của loại hình doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, đặc biệt là sự sát nhập của ngành công nghệ thông tin liên lạc và viễn thông. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích như sự tiện lợi và tiết kiệm chi phí thì sự phát triển của công nghệ mới không phải lúc nào cũng là ưu thế cho DNNVV mà nó còn là mối đe doạ của các doanh nghiệp này khi xét đến nguồn chi phí hạn hẹp và khả năng hạn chế của người quản lý khi áp dụng công nghệ vào sản xuất. Điều quan trọng nhất đối với loại hình doanh nghiệp này đó là lựa chọn được các công nghệ phù hợp với quy mô, đặc điểm và năng lực của doanh nghiệp mình. 4.2 Điều kiện chủ quan Ở đây có thể kể đến như sự tác động của môi trường cạnh tranh từng ngành, sức mạnh của đối thủ cạnh tranh, đặc điểm tính chất của ngành thể hiện ở mức độ khó dễ khi gia nhập ngành, quyền thương lượng của các nhà cung cấp và người tiêu dùng cũng như mức độ giới hạn của hàng hoá thay thế. Tất cả các yếu tố này sẽ tạo ra những cơ hội phát triển cho bản thân các DNNVV trong từng thời kì khác nhau. Nhưng bản thân mỗi DNNVV có thể thành công được hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của từng doanh nghiệp như kĩ năng quản lý và điều hành kinh doanh của các chủ doanh nghiệp, số lượng và trình độ nhân công, trình độ máy móc thiết bị và công nghệ, mô hình tổ chức các hoạt động sản xuất… Đây chính là các yếu tố nội tại bên trong của bản thân mỗi doanh nghiệp, các yếu tố này tạo nên điểm mạnh điểm yếu của mỗi doanh nghiệp. Mặc dù các doanh nghiệp trong cùng ngành có thể có cùng cơ hội phát triển nhưng khả năng nắm bắt các cơ hội khác nhau đã tạo ra sự khác nhau của từng doanh nghiệp và cả cộng đồng DNNVV trong từng thời kì phát triển khác nhau của đất nước. II. Môi trường đầu tư 1.Khái niệm Môi trường đầu tư là tổng hoà các nhân tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội có tác động tới hoạt động đầu tư. Trong một nền kinh tế, các nhân tố trên có thể tác động riêng rẽ hoặc đa chiều tới hoạt động đầu tư. Chính vì vậy các yếu tố quyết định sức hấp dẫn của một môi trường đầu tư chính là ở chính sách và môi trường kinh tế 2.Các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư. 2.1.Các yếu tố tự nhiên và kinh tế Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên Đây là những ưu đãi vốn có của một quốc gia, trong đó tài nguyên thì có thể cạn kiệt và vị trí địa lý có ưu thế lâu dài hơn. Trong lịch sử phát triển của các quốc gia trên thế giới,ví dụ như các quốc gia công nghiệp lâu đời Anh, Pháp, Đức, Mỹ đều dựa vào nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú của mình. Trong công cuộc công nghiệp hoá ngày nay các quốc gia Đông Nam Á cũng phải tích cực khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của mình để tích luỹ vốn trong thời kì đầu của quá trình phát triển. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ như Nhật Bản là một đất nước nghèo tài nguyên nhưng có sức mạnh kinh tế vào bậc nhất thế giới. Điều đó chứng tỏ tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhưng không phải là yếu tố sống còn, điều đó càng đúng khi mà nền kinh tế thế giới đang trong quá trình chuyển từ thâm dụng vật liệu sang thâm dụng thông tin. Ưu thế địa lý của một quốc gia còn thể hiện ở chỗ quốc gia đó có nằm trong khu vực phát triển kinh tế sôi động không, có giao lộ của các tuyến giao thông quốc tế không và tại đó có kiểm soát được vùng rộng lớn không.Một quốc gia có vị trí như vậy có nghĩa là quốc gia đó được hưởng lợi từ các dòng thông tin, các trào lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu chuyển vốn, vận chuyển sản phẩm và hưởng địa tô nếu nằm ở vị trí chiếm lược Đối với các nhà đầu tư thì các ưu đãi thiên nhiên đó là những nơi có cơ hội làm ăn nhiều hơn, mức sinh lợi cao hơn. Phong tục tập quán : Trong một môi trường đầu tư của một quốc gia nếu các nhân tố như hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế là những nhân tố làm yên tâm các nhà đầu tư thì khi nghiên cứu mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư đó người ta không thể không xét đến các yếu tố về phong tục tập quán cũng như lối sống của bộ phận dân cư trong môi trường ấy.Các yếu tố này là những tín hiệu đầu tiên thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư trước khi họ quyết định đầu tư. Phong tục tập quán và lối sống là một bộ phận quan trọng trong nghiên cứu Maketing của các công ty khi tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.Hơn nữa ngay cả khi thâm nhập được thị trường thì những phong tục tập quán này vẫn có ảnh hưởng quan trọng, chúng không chỉ liên quan đến sự tồn tại của sản phẩm đó trên thị trường còn là nhân tố giúp công ty củng cố địa vị trên thị trường trước những đối thủ cạnh tranh nếu như sản phẩm của công ty có sự phù hợp nào đó đối với với các phong tục tập quán này. Dân số: Khi xem xét dân số của một quốc gia như là một nhân tố của môi trường đầu tư người ta phải xem xét trên cả hai phương diện đầu vào và đầu ra của dự án Trên phương diện đầu ra, một đất nước với quy mô dân số lớn sẽ là một thị trường tiêu thụ hấp dẫn. Tính hấp dẫn của thị trường như vậy còn thể hiện ở kết cấu dân số theo các tiêu chí khác nhau. Ví dụ một quốc gia có dân số trẻ trong đó tỷ lệ dưới 20 tuổi lớn rõ ràng là một thị trường tiềm năng đối với các ngành sản xuất sữa bột, đồ chơi trẻ em… Trên góc độ đầu vào, một quốc gia có dân số trẻ tức là có một nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên chất lượng lao động mới là yếu tố có tính cạnh tranh mạnh mẽ. Đối với các nhà đầu tư thì nguồn nhân lực chất lượng cao đồng nghĩa với năng suất lao động cao, tính sáng tạo đổi mới sản phẩm lớn và có ưu thế cạnh tranh lớn hơn. Còn đối với một nền kinh tế, các nhà kinh tế học đều cho rằng việc phát triển nguồn nhân lực càng mạnh có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng càng nhanh và ngược lại tốc độ tăng trưởng cao có tác dụng chi phối trở lại một cách tích cực đối với hầu như tất cả các nhân tố của môi trường đầu tư. Cơ sở hạ tầng: Bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng. cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ đời sống nhân dân như hệ thống cảng biển, cảng hàng không, trường học… Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.Thực tế phát triển tại các quốc gia khác nhau cũng như tại các vùng trong một quốc gia cho thấy các dòng vốn đầu tư chỉ đổ vào nơi nào có cơ sở hạ tầng phát triển đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Mạng lưới giao thông phục vụ cho việc cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được các hao phí chuyên chở không cần thiết. Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh bùng nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trường ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin liên lạc có nghĩa là đánh mất cơ hội làm ăn. Các nhà đầu tư thường đánh giá môi trường đầu tư hấp dẫn là môi trường có hệ thống thông tin liên lạc và cước phí rẻ. Các dịch vụ cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này bị gián đoạn có nghĩa là chi phí cơ hội cho nhà đầu tư tăng lên 2.2.Môi trường chính trị xã hội Tình hình chính trị xã hội có ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư. Nền chính trị xã hội tại một quốc gia khi xét dưới góc độ của môi trường đầu tư được xem xét dưới hai khía cạnh: Sự ổn định chính trị và cơ chế vận hành của bộ máy Nhà nước trong nền chính trị xã hội đó Sự ổn định chính trị là điều kiện tiên quyết cho các hoạt động kinh tế, sự ổn định chính trị tr
Tài liệu liên quan