Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững thỡ việc nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều quan trọng. Các doanh nghiệp phải bước đi từng bước vững chắc trong mọi hoạt động, phải tạo ra sự tăng trưởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho tương lai. Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cần phải có đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị, mua nguyên vật liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả nhân công và trang trải vô số những chi phí khác phát sinh. Như vậy có thể nói rằng vốn là máu của một doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được. Nhưng vấn đề là ở chỗ vốn được huy động ở đâu và sử dụng như thế nào cho cú hiệu quả mà cỏc doanh nghiệp cần quan tõm.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước hầu hết đang ở trong tỡnh trạng kinh doanh khụng hiệu quả mà một trong những nguyờn nhõn gõy nờn là thực trạng khụng hiệu quả ở khai thỏc và sử dụng nguồn vốn. Vỡ thế việc tỡm ra những giải phỏp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính là cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, em xin trỡnh bày một số vấn đề về “Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà” làm Luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề như sau:
- Lời nói đầu
- Phần I: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phần II: Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà.
- Phần III: Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.
68 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững thỡ việc nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều quan trọng. Các doanh nghiệp phải bước đi từng bước vững chắc trong mọi hoạt động, phải tạo ra sự tăng trưởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho tương lai. Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cần phải có đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị, mua nguyên vật liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả nhân công và trang trải vô số những chi phí khác phát sinh. Như vậy có thể nói rằng vốn là máu của một doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được. Nhưng vấn đề là ở chỗ vốn được huy động ở đâu và sử dụng như thế nào cho cú hiệu quả mà cỏc doanh nghiệp cần quan tõm.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước hầu hết đang ở trong tỡnh trạng kinh doanh khụng hiệu quả mà một trong những nguyờn nhõn gõy nờn là thực trạng khụng hiệu quả ở khai thỏc và sử dụng nguồn vốn. Vỡ thế việc tỡm ra những giải phỏp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính là cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, em xin trỡnh bày một số vấn đề về “Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà” làm Luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề như sau:
- Lời nói đầu
- Phần I: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phần II: Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà.
- Phần III: Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
I. VỐN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN
1. Khỏi niệm
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hỡnh thỏi kinh tế xó hội nào khỏc, cỏc doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản xuất kinh doanh thỡ cần thiết phải cú vốn.
“Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền”. (1)
Dưới giác độ vật chất mà xem xét thỡ phõn thành hai loại vốn là: Vốn thực (cụng cụ lao động, đối tượng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị như tiền). Theo hỡnh thỏi biểu hiện chia ra: Vốn hữu hỡnh (công cụ lao động, đối tượng lao động, tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán...) và vốn vô hỡnh (lợi thế trong kinh doanh, bằng phỏt minh sỏng chế, chi phớ thành lập doanh nghiệp...). Căn cứ vào phương thức luân chuyển chia ra: Vốn cố định và vốn lưu động.
Nguồn hỡnh thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ ddông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín dụng thương mại.
Vốn là một phạm trự kinh tế trong lĩnh vực tài chớnh, nú gắn liền với sản xuất hàng hoỏ.
2. Đặc điểm
Như ta đó biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền mặt, các chứng từ có giá trị khác...) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán, được trao đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá trỡnh tỏi sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.
- Khia tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoỏ hỡnh thỏi vật chất theo thời gian và khụng gian. Toàn bộ sự vận động của vốn khi tham gia quá trỡnh sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX
T - H - SX - H - T
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T -H- T’ và trong doanh nghiệp ngõn hàng là: T - T’
Qua sơ đồ ta thấy: quá trỡnh vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ yếu sau đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn tiền tệ (T) tích luỹ được đem ra thị trường (đó là thị trường các yếu tố đầu vào) mua hàng hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hỡnh thỏi vốn tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T - H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động trong khau sản xuất. Ở đây các yếu tố sản xuất hay cũn gọi là cỏc yếu tố hàng hoỏ dịch vụ được sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động con người tạo ra).
TLSX
H’
SLĐ
Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H’ thỡ vốn lại trở lại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông dưới hỡnh thỏi hàng hoỏ. Kết thỳc giai đoạn này (hàng hoá được tiêu thụ) thỡ vốn dưới hỡnh thỏi hàng hoỏ chuyển thành hỡnh thỏi vốn tiền tệ ban đầu nhưng về mặt số lượng có thể là khác nhau.
H’ _______________ T’ (T’ ¹ T)
Từ sự phân tích sự vận động của vốn thụng qua “vũng tuần hoàn vốn” ta thấy rằng: tiền cú khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào quá trỡnh sản xuất kinh doanh thụng qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời mới được gọi là vốn. Với tư cách đầu tư thỡ mục đích cuối cùng là tạo được T’ phải lớn hơn T.
3. Vai trũ của vốn kinh doanh
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trỡ sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp cho xó hội... Như vậy:
Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư.
Vún kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự phân tích nhu cầu thị trường là: quyết định sản xuất cái gỡ? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
4. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Cú nhiều cỏch phõn loại xong nếu căn cứ vào quá trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự luõn chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục đích sử dụng số tiền vốn mà doanh nghiệp có thỡ được chia làm hai loại đó là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu nhưu VCĐ tham gia vào quá trỡnh sản xuất như tư liệu lao động thỡ VLĐ là đối tượng lao động. Nếu như vốn lao động tạo ra thực thể của sản phẩm hàng hoá thỡ VCĐ là phương thức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu như VLĐ được kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hoá và thu hồi được ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá cũn vốn cố định tham gia nhiều vào quá trỡnh sản xuất kinh doanh và kết chuyển vào giỏ trị sản phẩm hàng hoỏ dưới hỡnh thức khấu hao.
4.1. Vốn cố định
* Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư, ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vũng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Theo quy định của nhà nước chỉ các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện: có giá trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trũ rất quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất. Nú quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất, quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng các thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở rộng và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vỡ vậy việc sử dụng vốn cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác dụng trong quá trỡnh sản xuất: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ sản xuất thỡ hỡnh thỏi hiện vật của VCĐ không thay đổi nhưng giá trị của nó giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hỡnh thức khấu hao.
* Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhan tố như: khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư, phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trỡnh độ tang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phự hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trỡnh độ phát triển khoa học- kỹ thuật.
Cú nhiều cỏch phõn loại, xong chỳng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể của nó để phân loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trỳc
+ Mỏy múc, thiết bị
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
+ Các tài sản cố định khác
Cũn cỏc tài sản cố định vô hỡnh gồm cú: bằng phỏt minh, sỏng chế, bản quyền tỏc giả, lợi thế vị trớ...
- Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phũng (cũng được phân loại như trên).
- TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoăc giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Vốn lưu động
* Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trỡnh sản xuất và tỏi sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bỡnh thường.
Vốn lưu động bao gồm giá trị tài sản lưu động như: nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bỡ và vật liệu bao bỡ, nhiờn liệu, phụ tựng thay thế, sản phẩm dở dang... và vốn lưu động và vốn lưu thông như: thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư mua ngoài chế biến, vốn tiền mặt...
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh VLĐ được luân chuyển không ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ được biểu hiện dưới nhiều hỡnh thỏi khỏc nhau, cú thể là hỡnh thỏi hiện vật hay hỡnh thỏi giỏ trị.
Cú thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trỡnh tỏi sản xuất. Nếu doanh nghiệp khụng đủ vốn thỡ việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp nhiều khú khăn và do đó quá trỡnh sản xuất cũng bị trở ngại hay giỏn đoạn.
* Cơ cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động. Ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động không giống nhau. Xác định được cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ gúp phần sử dụng tiết kiệm và cú hiệu quả vốn lưu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thỡ cần thiết phải tiến hành phõn loại vốn khỏc nhau.
- Căn cứ vào quá trỡnh tuần hoàn và luõn chuyển vốn lưu động người ta chia vốn là ba loại:
+ Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay thế... dự trữ và đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất lưu thông như thành phẩm vốn tiền mặt.
- Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn làm hai loại:
+ Vốn lưu động định mức: là số vốn lưu động cần thiết tối thiểu thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lưu động không định mức: là số vốn lưu động cú thể phỏt sinh trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính định mức được.
- Căn cứ vào nguồn hỡnh thành:
+ Vốn lưu động tự có: là số vốn doanh nghiệp được Nhà nước cấp, vốn lưu động từ bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn...
+ Vốn lưu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mỡnh một cơ cấu vốn hợp lý và cú hiệu quả.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Những vấn đề cơ sở
Để có được vốn hoạt động thỡ doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp.
Huy động vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách khác là các ràng buộc khác nhau như:
+ Hỡnh thức phỏp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp nhà nước khi huy động vốn phải chịu sự ràng buộc của các văn bản quản lý Nhà nước về tỷ lệ huy động tối đa có thể (Luật DNNN).
+ Sự vững mạnh về tỡnh hỡnh tài chớnh núi chung và cú khả năng thanh toán nói riêng sẽ là những đieèu kiện mà chủ nguồn tài chớnh chỳ ý khi xem xột bỏ vốn cho doanh nghiệp.
+ Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến lượng vốn càn thiết huy động của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của chiến lược kinh doanh là cơ sở để huy động vốn. Để thực hiện huy động vốn thỡ ta cần phải xỏc định cầu về vốn của doanh nghiệp.
Để dự đoán cầu về vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phương pháp:
+ Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu
+ Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của ngành là cơ sở để làm xuất phát điểm cho mỡnh. Phương pháp này hay được sử dụng cho những doanh nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đó hoạt động nhưng cần thiết lập lại cơ cấu vốn.
2. Cỏc hỡnh thức huy động vốn
Cú nhiều cỏch phõn loại nguồn cung ứng vún cho doanh nghiệp. Nếu căn cứ vào nơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất thành nguồn cung ứng từ nội bộ và nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Trên cơ sở đó người ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn.
2.1. Tự cung ứng
- Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với doanh nghiệp nhà nước trong chừng mực nhất định phải phụ thuộc ý đồ của Nhà nước, các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính của mỡnh, doanh nghiệp cú thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là một nguồn cung ứng vốn bên trong của mỡnh.
- Tích luỹ tái đầu tư: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước toàn bộ lợi nhuận thu được sẽ phải sử dụng cho các khoản.
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định
+ Trả các khoản phải quy định
+ Lập các quỹ đặc biệt
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phương thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất - kinh doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
2.2. Phương thức cung ứng từ bên ngoài
* Cung ứng từ ngân sách nhà nước
Với hỡnh thức này doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn xác định từ ngân sách nhà nước cấp. Thông thường hỡnh thức này khụng đũi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp được cấp vốn như các hỡnh thức huy động vốn khác. Tuy nhiên, càng ngày hỡnh thức này càng bị thu hẹp cả về quy mụ vốn và phạm vi được cấp. Hiện nay đối tượng được hưởng hỡnh thức này là cỏc DNNN xỏc định duy trỡ để đóng vai trũ cụng cụ điều tiết kinh tế; các dự án đầu tư ở những lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà tư nhân không muốn hoặc không có khả năng.
* Gọi hựn vốn qua phỏt hành cổ phiếu
Là hỡnh thức do doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán, Khi có cầu về vốn và lựa chọn hỡnh thức này, doanh nghiệp tớnh toỏn và phỏt hành cổ phiếu bỏn trờn thị trường chứng khoán. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn nhưng không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những người sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Vỡ lẽ đó nhiều nhà quản trị học coi hỡnh thức này là nguồn cung ứng nội bộ.
Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn mới được phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai hoá thụng tin tài chớnh theo Luật doanh nghiệp.
* Vay tiền bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn:
Đây là hỡnh thức cung ứng vốn trực tiếp từ cụng chỳng. Doanh nghiệp phỏt hành lượng vốn cần thiết dưới hỡnh thức trỏi phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp. Cũng có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
- Ưu điểm chủ yếu: có thể huy động được một lượng vốn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngân hàng và doanh nghiệp.
- Hạn chế: đũi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chớnh để tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận đặc biệt khi kinh tế suy thoái lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trỏi phiếu khỏ cao vỡ doanh nghiệp cần cú sự trợ giỳp của ngõn hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả món hai điều kiện: tài sản cố định phải hỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào thoả món cỏc điều kiện theo luật định mới được phép phát hành trái phiếu.
* Vay vốn của các ngân hàng thương mại
Vay vốn từ các ngân hàng thương mại là hỡnh thức doanh nghiệp vay vốn dưới các hỡnh thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ cỏc ngõn hàng thương mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một bên cho vay. Với hỡnh thức này doanh nghiệp cú thể huy động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các doanh nghiệp cùng thamg gia thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Yêu cầu doanh nghiệp phải cú uy tớn lớn, kiờn trỡ đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng có thể bị ngân hàng thương mại kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
* Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh nghiệp thông thường không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh lệch về mặt thời gian giữa dũng tài chớnh và dũng vật chất. Thực chất luụn diễn ra đồng thời quá trỡnh doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng nhiều hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thỡ số tiền dụi ra sẽ mang bản chất tớn dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngoài tín dụng thương mại cũn gồm cả khoản đặt cọc trước của khách hàng.
Đây là một hỡnh thức tớn dụng ngắn hạn quan trọng (thường phải thanh toán trong vũng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng.
* Tớn dụng thuờ mua:
Trong cơ chế thị trường hỡnh thức này được thực hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Hỡnh thức này cú ưu điểm rất cơ bản là giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua. Doanh nghiệp không chỉ được nhận máy móc thiết bị mà cũn được nhận tư vấn đào tạo.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế như: chi phí kinh doanh cho việc sử dụng máy móc thiết bị cao và hợp đồng tương đối phức tạp.
* Vốn liờn doanh, liờn kết
Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc một số doan