Luận văn Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại công ty TNHH Một Thành Viên Tín Nghĩa đến năm 2015

Triết lý “Nhân nào quả đó” thật đơn giản, một người nông dân nếu trồng lúa thì sẽ được lúa, nếu trồng ngô thì sẽ được ngô. Nếu hôm nay anh ta có nhiều hay ít lúa/ngô thì chắc chắn trong quá khứanh ta đã đầu tưkhông ít cho công việc trồng lúa/ngô của mình. Theo quy luật chung, nền kinh tếluôn vận động, thay đổi và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kếhoạch phát triển và bước đi phù hợp. Đểkhông phải tụt hậu và đi đến chỗdiệt vong các doanh nghiệp phải luôn tựthay đổi bằng cách thực hiện nhiều dựán đầu tưnhằm luôn đổi mới công nghệ, luôn đổi mới khoa học quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ, phát triển mạng lưới phân phối, Thật vậy, nếu một doanh nghiệp đầu tưthật tốt trong hiện tại thì tương lai doanh nghiệp đó sẽcó sựphát triển thật mạnh mẽvà vững vàng và ngược lại nếu không quan tâm đúng mức hoạt động đầu tưthì doanh nghiệp đó sẽtụt hậu thậm chí phá sản. Hơn bao giờhết trong xu thếhội nhập và tựdo kinh tếngày nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều dựán đầu tưnhằm không chỉ đểphát triển mà còn thay đổi, thích nghi với một môi trường mới nhiều cơhội và thách thức hơn. Xong, không hắn tất cảcác doanh nghiệp Việt Nam đều đã sẵn sàng vì họtìm đủ nguồn vốn đểtài trợcho hoạt động đầu tư. Cũng giống nhưnhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Một Thành Viên Tín Nghĩa (tên tắt là Công ty Tín Nghĩa), là một trong những doanh nghiệp Nhà nước hàng đầu của tỉnh Đồng Nai, đã và đang thực hiện rất nhiều dựán đầu tưvới tổng nhu cầu vốn lên đến gần 5.000 tỷ đồng trong khi nguồn vốn tựcó là 150 tỷ đồng quá nhỏ bé so với tổng nhu cầu vốn và vì vậy vấn đềhuy động vốn cho các dựán đầu tưlà vấn đềbức xúc đang được quan tâm hàng đầu của công ty Với mong muốn nghiên cứu tìm ra giải pháp huy động vốn cho Công ty Tín Nghĩa nói riêng và góp phần nhỏcho các doanh nghiệp khác nói chung, chúng tôi chọn đềtài “Một sốgiải pháp huy động vốn cho các dựán đầu tưtại công ty TNHH Một Thành Viên Tín Nghĩa đến năm 2015”.

pdf53 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại công ty TNHH Một Thành Viên Tín Nghĩa đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ]^”]^ MAI THÀNH BÁ ĐỨC MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA ĐẾN NĂM 2015 CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH Mà SỐ: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ CÔNG TUẤN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2006 - 1- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3. Mục đích nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Nội dung, kết cấu của luận văn CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1 VỐN 1.1.1 Khái niệm vốn 1.1.2 Phân loại vốn 1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.2.1 Vai trò và sự cần thiết của các dự án đầu tư 1.2.2 Các khoản chi chủ yếu của dự án đầu tư 1.2.3 Quy trình huy động vốn cho các dự án đầu tư 1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.3.1 Nhu cầu huy động vốn cho các dự án đầu tư 1.3.2 Khả năng cung vốn của các nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư 1.3.3 Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TÍN NGHĨA 2.1.1 Quá trình hình thành 2.1.2 Quá trình phát triển 2.1.3 Kết quả hoạt động 2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA TRONG THỜI GIAN QUA 2.2.1 Giới thiệu một số dự án đầu tư của Công ty Tín Nghĩa 2000 - 2005 2.2.2 Nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư 2000 - 2005 1 2 2 2 2 4 4 7 10 11 13 14 17 19 20 21 24 26 28 29 30 34 39 42 45 45 - 2- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa 2.2.3 Chính sách huy động vốn cho các dự án đầu tư trong giai đoạn 2000 -2005 2.2.4 Nguồn vốn tài trợ cho các dự án giai đoạn 2000 – 2005 2.2.5 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động vốn 2000 – 2005 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA ĐẾN NĂM 2015 3.1 MỤC TIÊU HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA ĐẾN NĂM 2015 3.1.1 Mục tiêu tổng quát 3.1.2 Mục tiêu huy động vốn cụ thể 3.2 QUAN ĐIỂM XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN 3.2.1 Quan điểm 1: Ưu tiên sử dụng những nguồn vốn có chi phí thấp 3.2.2 Quan điểm 2: Huy động, sử dụng vốn đúng mục đích 3.2.3 Quan điểm 3: Thực hiện đầu tư lâu dài 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA ĐẾN NĂM 2015 3.3.1 Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác nhân sự 3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác thông tin thị trường 3.3.3 Giải pháp 3: Xây dựng văn hóa kinh doanh 3.3.4 Giải pháp 4: Phát huy các điểm mạnh của doanh nghiệp 3.3.5 Giải pháp 5: Tăng cường tài sản đảm bảo tín dụng 3.3.6 Giải pháp 6: Đẩy mạnh huy động vốn tự có 3.3.7 Giải pháp 7: Mở rộng huy động nguồn vốn chiếm dụng, ứng trước của khách hàng và từ bên ngoài 3.3.8 Giải pháp 8: Huy động nguồn vốn vay 3.4 KIẾN NGHỊ 3.4.1 Đối với Công ty 3.4.2 Đối với Nhà nước KẾT LUẬN PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 46 48 48 49 50 51 52 52 53 55 58 - 3- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Phân loại dự án đầu tư 7 Bảng 2.1 Nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư 2000 – 2005 28 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2000 – 2005 30 Bảng 2.3 Báo cáo tình hình vay vốn cho các dự án đầu tư giai đoạn 2000 - 2005 33 Bảng 3.1 Nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư 2006 – 2015 39 Bảng 3.2 Báo cáo kế hoạch thi công dự kiến các dự án đầu tư 43 Bảng 3.3 Mục tiêu huy động vốn cụ thể 2006 – 2015 44 CÁC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty Tín Nghĩa 23 PHỤ LỤC Trang Phụ lục 1: Quy hoạch sử dụng đất dự án I Phụ lục 2: Bảng cân bằng đất sử dụng II Phụ lục 3: Bảng thông số kỹ thuật của sân Golf III - 4- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa MỞ ĐẦU 6. Sự cần thiết của đề tài Triết lý “Nhân nào quả đó” thật đơn giản, một người nông dân nếu trồng lúa thì sẽ được lúa, nếu trồng ngô thì sẽ được ngô. Nếu hôm nay anh ta có nhiều hay ít lúa/ngô thì chắc chắn trong quá khứ anh ta đã đầu tư không ít cho công việc trồng lúa/ngô của mình. Theo quy luật chung, nền kinh tế luôn vận động, thay đổi và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kế hoạch phát triển và bước đi phù hợp. Để không phải tụt hậu và đi đến chỗ diệt vong các doanh nghiệp phải luôn tự thay đổi bằng cách thực hiện nhiều dự án đầu tư nhằm luôn đổi mới công nghệ, luôn đổi mới khoa học quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ, phát triển mạng lưới phân phối, … Thật vậy, nếu một doanh nghiệp đầu tư thật tốt trong hiện tại thì tương lai doanh nghiệp đó sẽ có sự phát triển thật mạnh mẽ và vững vàng và ngược lại nếu không quan tâm đúng mức hoạt động đầu tư thì doanh nghiệp đó sẽ tụt hậu thậm chí phá sản. Hơn bao giờ hết trong xu thế hội nhập và tự do kinh tế ngày nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều dự án đầu tư nhằm không chỉ để phát triển mà còn thay đổi, thích nghi với một môi trường mới nhiều cơ hội và thách thức hơn. Xong, không hắn tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều đã sẵn sàng vì họ tìm đủ nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư. Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Một Thành Viên Tín Nghĩa (tên tắt là Công ty Tín Nghĩa), là một trong những doanh nghiệp Nhà nước hàng đầu của tỉnh Đồng Nai, đã và đang thực hiện rất nhiều dự án đầu tư với tổng nhu cầu vốn lên đến gần 5.000 tỷ đồng trong khi nguồn vốn tự có là 150 tỷ đồng quá nhỏ bé so với tổng nhu cầu vốn và vì vậy vấn đề huy động vốn cho các dự án đầu tư là vấn đề bức xúc đang được quan tâm hàng đầu của công ty Với mong muốn nghiên cứu tìm ra giải pháp huy động vốn cho Công ty Tín Nghĩa nói riêng và góp phần nhỏ cho các doanh nghiệp khác nói chung, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại công ty TNHH Một Thành Viên Tín Nghĩa đến năm 2015”. 7. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Các dự án đầu tư đã và đang thực hiện tại công ty Tín Nghĩa đến năm 2015 - 5- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa 8. Mục đích nghiên cứu - Xây dựng quy trình huy động vốn cho dự án đầu tư tại Công ty Tín Nghĩa - Phân tích, đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động vốn cho các dự án của Công ty Tín Nghĩa - Vận dụng các cơ sở lý luận phân tích và để xuất các giải pháp nhằm tận dụng những thuận lợi, hạn chế khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ huy động vốn tại Công ty Tín Nghĩa. - Nếu có thể sẽ áp dụng và nhân rộng mô hình huy động vốn tại công ty Tín Nghĩa cho các doanh nghiệp khác. 9. Phương pháp nghiên cứu - Trong luận án, chúng tôi sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, lịch sử, thống kê, so sánh đối chiếu và phân tích tổng hợp kết hợp với việc vận dụng các quy định, chủ trương, đường lối chính sách của Chính Phủ vào các chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. - Nguồn số liệu chủ yếu từ báo cáo Phòng Kế toán – Tài vụ, Phòng Đầu tư – Phát triển của Công ty Tín Nghĩa và các báo cáo của các Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Đồng Nai. 10. Nội dung, kết cấu của luận văn - Luận văn gồm 60 trang, gồm 1 sơ đồ, 7 bảng biểu, 3 phụ lục. Nội dung được trình bày gồm 3 chương có nội dung chính như sau: o Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn cho các dự án đầu tư o Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Công ty Tín Nghĩa trong thời gian qua o Chương 3: Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư của Công ty Tín Nghĩa đến năm 2015 - 6- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHƯƠNG 1 1.1. VỐN 1.1.1 Khái niệm vốn - Vốn là một trong những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất cùng với những yếu tố khác như tài nguyên thiên nhiên, con người, … - Vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là vốn đầu tư. 1.1.2 Phân loại vốn Tùy theo mục đích quản lý hay nghiên cứu mà người ta có những cách phân loại vốn khác nhau. 1.1.2.1 Theo hình thức tồn tại Vốn có những hình thức tồn tại sau: - Tiền mặt, tiền gửi tại tài khoản của doanh nghiệp bằng nội tệ, ngoại tệ. - Tài sản hữu hình: nhà xưởng, hàng hóa, vật tư, phương tiện vận chuyển, … - Tài sản vô hình: nhãn hiệu, uy tín, công nghệ, bằng phát minh, bí quyết, … - Các loại chứng khoán có giá khác như cổ phiếu, trái phiếu. 1.1.2.2 Theo cơ cấu vốn - Vốn điều lệ - Vốn pháp định - Vốn vay, … 1.1.2.3 Theo mức độ quản lý của nhà đầu tư đối với đối tượng mà họ bỏ vốn - Vốn đầu tư gián tiếp: người bỏ vốn không tham gia vào quá trình điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn đầu tư trực tiếp: người bỏ vốn trực tiếp điều hành quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn 1.1.2.4 Theo nguồn vốn đầu tư - Vốn trong nước - 7- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa o Là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân của một quốc gia. Nó có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển kinh tế đất nước nhất là đối với những nước đang phát triển. o Các thành phần của vốn trong nước: ƒ Vốn ngân sách nhà nước: được hình thành từ ngân sách nhà nước với mục đích sử dụng để đầu tư: • Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý, sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển. • Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật • Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ tướng chính phủ cho phép. • Cho vay của chính phủ để đầu tư phát triển. ƒ Vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước: được sử dụng để đầu tư các dự án do nhà nước bảo lãnh và những dự án đầu tư, phát triển của Nhà nước. ƒ Vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia ƒ Vốn tín dụng thương mại: đầu tư, xây dựng mới, cải tạo mở rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ các dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành. ƒ Vốn hợp tác liên doanh với ngước ngoài: giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, … của các doanh nghiệp nhà nước. ƒ Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân đóng góp để đầu tư, xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của chính phủ. Các nguồn vốn này phải được quản lý công khai, có kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo sử dụng đúng mục đích. - Vốn ngoài nước o Là vốn hình thành không bằng nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân do các chủ thể kinh tế mang quốc tịch nước ngoài cung cấp. Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước của - 8- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa một quốc gia đang phát triển, có nền kinh tế mở; loại vốn này đòi hỏi phải sử dụng hợp lý đem lại hiệu quả tối ưu cho nền kinh tế. o Các thành phần chủ yếu của vốn ngoài nước là: ƒ Vốn thuộc các khoản vay của nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn này được tài trợ từ các Chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia, nguồn vốn này có thể được tài trợ không hoàn lại hoặc được vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là “thành tố hỗ trợ” đạt ít nhất 25%) với mục đích sử dụng để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên. ƒ Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài do các tổ chức hay các nhân đầu tư. ƒ Vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam ƒ Vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp Nhà nước. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận. Đầu tư theo chiều sâu là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các công trình đã có sẵn. Đầu tư mới là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công trình mới. Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật vất nhất định (cơ sở vật chất thường được hiểu là công trình xây dựng*), nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sảnphẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp) * Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất đai được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Một công trình xây dựng có thể bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình; nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án. - 9- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa Theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ thì các dự án (không kể các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo các quy định sau: BẢNG 1.1: PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ (Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ) STT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ I Dự án quan trọng Quốc gia Theo Nghị quyết của Quốc hội II Nhóm A 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. Không kể mức vốn 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp. Không kể mức vốn 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. Trên 600 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Trên 400 tỷ đồng 5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Trên 300 tỷ đồng 6 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Trên 200 tỷ đồng III Nhóm B 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, Từ 30 đến 600 tỷ đồng - 10- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông, 2 Từ 20 đến 400 tỷ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Từ 15 đến 300 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Từ 7 đến 200 tỷ đồng IV Nhóm C 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở. Dưới 30 tỷ đồng 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Dưới 20 tỷ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Dưới 15 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Dưới 7 tỷ đồng Ghi chú 1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải. 2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - 11- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa 1.2.1. Vai trò và sự cần thiết của các dự án đầu tư Đầu tư là hoạt động cần thiết nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Dự án đầu tư là hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Tùy theo từng giai đoạn phát triển và đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà vai trò của các dự án đầu tư thể hiện ở các điểm chính sau đây: 1. Dự án đầu tư là phương tiện để doanh nghiệp thay đổi và điều chỉnh lại cơ cấu tài chính. 2. Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao trình độ quản lý và trình độ sản xuất của doanh nghiệp. 3. Dự án đầu tư tạo nguồn lực và sức mạnh mới cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh cũng như vị thế trên thương trường 4. Dự án đầu tư giúp doanh nghiệp cũng cố và nâng cao tinh thần đoàn kết nội bộ trong doanh nghiệp. 5. Dự án đầu tư tạo điều kiện giải phóng năng lực sản xuất kinh doanh tiềm tàng của doanh nghiệp. 6. Về mặt xã hội, dự án đầu tư là nguồn “đầu ra” của các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong mối quan hệ cung – cầu về vốn trong nền kinh tế. Ngoài ra, dự án đầu tư góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, cải biến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước. 1.2.2. Các khoản chi chủ yếu của dự án đầu tư Tại Việt Nam một dự án đầu tư cần huy động vốn để chi cho các khoản mục sau chủ yếu sau: i. Chuẩn bị đầu tư o Điều tra, khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi. o Lập Báo cáo tiền khả thi, Báo cáo khả thi hoặc Báo cáo đầu tư o Phí thẩm định dự án. ii. Chuẩn bị thực hiện dự án o Dàn xếp về vốn (trường hợp vay vốn ngoài nước được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận). - 12- Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa o Đấu thầu thực hiện dự án và xét thầu. o Các dịch vụ tư
Tài liệu liên quan