Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô sản xuất và điều kiện kinh doanh. Vậy:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, vốn là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp. Vốn tồn tại dưới các hình
thức khác nhau được doanh nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
nhằm mục tiêu sinh lợi.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm:
? Tài sản bằng hiện vật như: nhà xưởng, kho tàng, máy móc, trang thiết bị,
? Các loại nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,
? Bản quyền tác giả, bảng quyền thương hiệu, bằng phát minh, sáng chế,
Tất cả các tài sản này đều được quy đổi thành tiền để xác định lượng vốn mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình hoạt động
51 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 610, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại cơng ty cổ
phần xây dựng cơng trình giao
thơng 610
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
1 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm.
1.1.1.1 Khái niệm về vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô sản xuất và điều kiện kinh doanh. Vậy:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, vốn là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp. Vốn tồn tại dưới các hình
thức khác nhau được doanh nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
nhằm mục tiêu sinh lợi.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật như: nhà xưởng, kho tàng, máy móc, trang thiết bị,…
Các loại nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,…
Bản quyền tác giả, bảng quyền thương hiệu, bằng phát minh, sáng chế,…
Tất cả các tài sản này đều được quy đổi thành tiền để xác định lượng vốn mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình hoạt động.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn.
Để sử dụng và quản lý vốn một cách hiệu quả doanh nghiệp cần nắm vững một
số đặc điểm cơ bản của vốn:
Thứ nhất, vốn là đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp như nhà xưởng,
đất đai, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,… Do đó, một doanh nghiệp không thể
không có vốn mà có tài sản hoặc ngược lại.
Thứ hai, vốn phải được vận động và sinh lời.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
2 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Vốn chủ yếu được biểu hiện dưới dạng tiền tệ, nhưng tiền chỉ được coi là vốn
khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp là liên tục, do vậy vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được vận
động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn, trong quá trình vận động
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra. Đối với
mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự tuần hoàn và chu chuyển vốn cũng khác
nhau. Mặc dù vậy chúng ta có thể hình dung quá trình luân chuyển vốn theo sơ đồ
cơ bản sau:
(1) Bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển sang hình thái hàng hóa (H).
(2)&(3) Qua quá trình sản xuất chuyển tạo ra thành phẩm (H’).
(4) Đem thành phẩm (H’) tiêu thụ thu về lượng tiền tệ (T’) với (T’>T).
Quá trình luân chuyển vốn:
Đối với doanh nghiệp sản xuất trải qua đủ 4 giai đoạn.
Đối với doanh nghiệp thương mại do chỉ thực hiện chức năng mua và
bán nên chỉ trải qua 2 giai đoạn (1) và (4).
Đối với doanh nghiệp Ngân hàng do đặc thù của ngành nên quá trình
luân chuyển vốn không làm vốn thay đổi hình thái vật chất nhưng
vẫn lớn lên qua quá trình vận động T-T’.
Đặc điểm này là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đòi hỏi không có tình trạng ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định đủ sức đầu tư
vào một dự án sản xuất kinh doanh.
Vốn được tích tụ đầy đủ thì hoạt động đầu tư mới thông suốt, liên tục đồng thời
hiệu quả sử dụng vốn được nâng lên. Do đó doanh nghiệp cần lên kế hoạch để khai
thác và thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng yêu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giá cả thị trường, lạm phát, tiến bộ của
khoa học công nghệ khiến cho sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau là
khác nhau.
T
(1)
H
(2)
Quá trình sản xuất
(3)
H’ (4) T’
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
3 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Thứ năm, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường vốn phải được gắn với chủ sở hữu, gắn với lợi ích
hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được chi tiêu hợp lý, sử dụng tiết kiệm
và có hiệu quả.
Thứ sáu, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Vốn cũng được mua bán trên thị trường, những người có vốn thông qua thị
trường sẽ chuyển nhượng “Quyền sử dụng vốn” cho người có nhu cầu huy động vốn,
đổi lại người huy động vốn phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định cho
chủ sở hữu nguồn vốn. Như vậy, khác với hàng hóa thông thường, vốn khi bán ra sẽ
không bị mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng, người mua được quyền
sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2 Phân loại.
Có nhiều cơ sở khác nhau để phân loại vốn.
1.1.2.1 Vốn cố định.
Khái niệm:
Vốn cố định (VCĐ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ)
mà doanh nghiệp đầu tư xây dựng, mua sắm nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Đặc điểm của VCĐ:
Thứ nhất, VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước vì vậy cần phải được thu hồi lại một
cách đầy đủ bảo toàn VCĐ.
Thứ hai, do VCĐ là vốn ứng trước về TSCĐ vì vậy quy mô của VCĐ lớn hay
nhỏ sẽ quyết định quy mô TSCĐ của doanh nghiệp cũng như trình độ trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Phân loại
Căn cứ theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Căn cứ vào thời gian hoạt động
Vốn dài hạn
Vốn ngắn hạn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
4 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Thứ ba, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt động
kinh doanh sẽ chi phối đặc điểm chu chuyển của VCĐ.
Đặc điểm chu chuyển của VCĐ:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố định
chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức
chi phi khấu hao tương ứng với phần hao mòn TSCĐ.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh do TSCĐ có đặc điểm sử dụng
lâu dài.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng.
Phân loại VCĐ:
Phân loại VCĐ
Theo hình thái
biểu hiện
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình
Theo tính chất,
công dụng kinh
tế
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
TSCĐ dùng cho HĐ phúc lợi, an ninh quốc
phòng
TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ nhà nước
Theo quyền sở
hữu
TSCĐ tự có
TSCĐ đi thuê
TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê hoạt động
Theo nguồn
hình thành
TSCĐ hình thành bằng vốn được cấp
TSCĐ hình thành bằng vốn đi vay
TSCĐ hình thành bằng vốn tự bổ sung
TSCĐ nhận góp liên doanh, liên kết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
5 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Nguồn hình thành VCĐ:
VCĐ được hình thành từ hai nguồn chính đó là:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là những nguồn xuất phát từ bản
thân doanh nghiệp, bao gồm:
Vốn do Ngân sách nhà nước cấp.
Vốn tự có của doanh nghiệp.
Vốn cổ phần.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là những nguồn mà doanh nghiệp
huy động từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm:
Vốn vay.
Vốn liên doanh.
Tài trợ bằng thuê, gồm 3 hình thức thuê vốn quan trọng nhất là:
- Bán rồi thuê lại (Sale and Baseback).
- Thuê dịch vụ.
- Thuê tài chính.
1.1.2.2 Vốn lưu động.
Khái niệm:
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động (TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm của VLĐ:
Thứ nhất, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện từ
hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ trở về hình thái ban đầu là tiền.
Thứ hai, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
6 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Phân loại VLĐ.
Nguồn hình thành VLĐ.
VLĐ được hình thành từ hai nguồn chính đó là:
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của các chủ doanh
nghiệp mà khi sử dụng doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Mỗi loại
hình doanh nghiệp khác nhau thì nguồn vốn chủ sở hữu cũng hình thành từ các
nguồn khác nhau.
Đối với Doanh nghiệp nhà nước: nguồn vốn này hình thành chủ yếu từ
nguồn Ngân sách nhà nước cấp.
Đối với Doanh nghiệp cổ phần: nguồn vốn này chủ yếu từ đóng góp
của các cổ đông bằng việc phát hành và bán các cổ phiếu ra thị trường khi
sáng lập Công ty.
Đối với Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH: là vốn của các chủ
doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
khi mới thành lập hoặc đầu tư dự án, theo quy định của pháp luật.
Phân loại VLĐ
Theo vai trò trong
quá trình sản xuất
kinh doanh
VLĐ trong dự trữ sản xuất
VLĐ trong sản xuất kinh
doanh
VLĐ trong lưu thông
Theo hình thái biểu
hiện
Vốn vật tư hàng hóa
Vốn bằng tiền
Theo quan hệ sở
hữu vốn
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Theo nguồn hình
thành
Vốn do nhà nước cấp
Vốn tự bổ sung
Vốn đi vay
Vốn liên doanh, liên kết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
7 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Nguồn nợ phải trả là nguồn vốn mà doanh nghiệp phải cam kết thanh
toán, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng vốn trong phạm vi những ràng buộc
nhất định mà không có quyền sở hữu. Trong mối quan hệ với vốn nợ phải trả
thì doanh nghiệp là con nợ, có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ lãi và vốn đã vay.
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1 Về mặt pháp luật.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó
phải có một lượng vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng
loại doanh nghiệp). Vốn có thể được xem là một cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo
cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật.
1.1.3.2 Về mặt kinh tế.
Yếu tố cần thiết cho tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có
một lượng vốn đủ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, đáp
ứng được nhu cầu nâng cấp máy móc thiết bị, hiện đại hóa công nghệ. Nếu thiếu
vốn sẽ khiến cho hoạt động bị gián đoạn giảm năng suất lao động hoạt động
kém hiệu quả quy mô của doanh nghiệp càng bị thu hẹp.
Phát huy tính chủ động của doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh.
Một doanh nghiệp có được lượng vốn đủ và ổn định thì chủ động hơn trong
việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có lợi tăng hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra có đủ vốn sẽ tăng khả năng khắc phục các khó khăn trong kinh doanh.
Nhân tố quan trọng cho việc xác định kế hoạch, qui mô sản xuất kinh doanh.
Vốn là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt
động của mình. Khi nguồn vốn càng được mở rộng thì doanh nghiệp càng có cơ hội
thâm nhập vào các lĩnh vực tiềm năng mà trước đó chưa đủ điều kiện do nguồn vốn
hạn chế, ngược lại khi nguồn vốn bị thu hẹp thì doanh nghiệp nên tập trung vào các
lĩnh vực là thế mạnh và có ưu thế trên thị trường.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt các biện
pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức, nâng cao hiêu quả sử dụng
vốn là mục tiêu và yêu cầu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành
sản xuất kinh doanh. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
8 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp. Vốn được sử dụng hiệu quả
khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao nhất với tổng chi phí bỏ ra là thấp
nhất, đồng thời có khả năng tái tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo mở rộng đầu tư sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có phương
hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai.
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chi phí về vốn cũng là một trong các loại chi phí của doanh nghiệp nên việc
áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí vốn cũng là góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn đạt hiệu quả cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng tăng lên. Doanh nghiệp sẽ có uy tín trên thị trường tài chính do đó việc huy
động vốn sẽ dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh
với các đối thủ khác. Do đó doanh nghiệp lại có thể đạt được mức hiệu quả sử dụng
vốn cao hơn.
Mặc khác, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các biện
pháp áp dụng để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp có cơ hội rèn luyện nâng cao trình độ hơn.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần hay tổng giá trị sản xuất.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần hay tổng giá trị sản xuất.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Doanh thu thuần hay tổng giá trị sản xuất
=
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần hay tổng giá trị sản xuất
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
9 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Hàm lượng VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
hay một đồng tổng giá trị sản xuất trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp thì hiệu quả
sử dụng VCĐ càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hay sau thế hoặc lợi nhuận gộp. Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VCĐ càng tăng.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện qua 2 chỉ tiêu: Số lần luân chuyển
VLĐ và Kỳ luân chuyên VLĐ.
Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Kỳ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển, hay độ thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong
kỳ.
Hàm lượng VCĐ
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
=
Doanh thu thuần hay tổng giá trị sản xuất
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Lợi nhuận thuần trước hay sau thuế hoặc lợi nhuận gộp
=
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ
trong kỳ
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
=
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ
Số ngày trong kỳ
=
Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
10 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Hàm lượng VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
hay một đồng tổng giá trị sản xuất trong kỳ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hay sau thế hoặc lợi nhuận gộp. Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng tăng.
1.2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn (Số vòng quay toàn bộ vốn)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay tổng giá trị sản xuất.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh (ROA: Return on Asset)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ có thể tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return on Equity)
Hàm lượng VLĐ
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
=
Doanh thu thuần hay tổng giá trị sản xuất
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Lợi nhuận thuần trước hay sau thuế hoặc lợi nhuận gộp
=
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
toàn bộ vốn
Doanh thu thuần hay tổng giá trị sản xuất
=
Tổng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
=
Tổng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
ROE
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài