Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong đó có nội dung quan trọng là xây dựng các tập đoàn kinh tế
lớn, các tổng công ty lớncủa nhà nước, cũng như các loại hình doanh nghiệp
khác nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong xu thế hội nhập.
Vì thế, nhu cầu về vốn là nhu cầu bức xúc và cấp bách, điều này càng khẳng
định vị trí-vai trò quan trọng của các Ngân hàng thương mại trong quá trình hội
nhập. Ngân hàng thật sự là hệ thống huyết mạch để điều tiết vốn giữa các
ngành, các vùng để mỗi đồng vốn trong nền kinh tế được sử dụng tối ưu nhất,
hiệu quả nhất.
Làm thế nào để các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Long An tăng
trưởng tín dụng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế địa phương, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng cao,đầu tư hiệu quả trong nền kinh tế thị
trường đầy biến động và cạnh tranh gay gắt? Đó là mối quan tâm thường xuyên
của các cấp Uy, chính quyền địa phương và các nhà quản lý kinh tế nói chung
trong việc thực hiện mục tiêu –định hướng phát triển kinh tế –xã hội tỉnh Long
An từ năm 2001-2010. Đó cũng là bài toán muôn thuở đặt ra cho lãnh đạo các
Ngân hàng về quản lý và kinh doanh tiền tệ trên địa bàn. Xuất phát từ những
yêu cầu thực tiễn trên, học viên quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An để góp phần phát triển
kinh tế địa phương ” là mục tiêu nghiên cứu Luận văn cao học
67 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An để góp phần phát triển kinh tế địa phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong đó có nội dung quan trọng là xây dựng các tập đoàn kinh tế
lớn, các tổng công ty lớn của nhà nước, cũng như các loại hình doanh nghiệp
khác nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong xu thế hội nhập.
Vì thế, nhu cầu về vốn là nhu cầu bức xúc và cấp bách, điều này càng khẳng
định vị trí-vai trò quan trọng của các Ngân hàng thương mại trong quá trình hội
nhập. Ngân hàng thật sự là hệ thống huyết mạch để điều tiết vốn giữa các
ngành, các vùng để mỗi đồng vốn trong nền kinh tế được sử dụng tối ưu nhất,
hiệu quả nhất.
Làm thế nào để các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Long An tăng
trưởng tín dụng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế địa phương, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng cao, đầu tư hiệu quả trong nền kinh tế thị
trường đầy biến động và cạnh tranh gay gắt? Đó là mối quan tâm thường xuyên
của các cấp Uûy, chính quyền địa phương và các nhà quản lý kinh tế nói chung
trong việc thực hiện mục tiêu –định hướng phát triển kinh tế –xã hội tỉnh Long
An từ năm 2001-2010. Đó cũng là bài toán muôn thuở đặt ra cho lãnh đạo các
Ngân hàng về quản lý và kinh doanh tiền tệ trên địa bàn. Xuất phát từ những
yêu cầu thực tiễn trên, học viên quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An để góp phần phát triển
kinh tế địa phương ” là mục tiêu nghiên cứu Luận văn cao học .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Với một phạm vi hẹp của đề tài, Luận văn chỉ tập trung trình bày đánh giá
hoạt động tín dụng, thực trạng chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn
tỉnh Long An. Qua đó đánh giá những điểm mạnh, những điểm yếu, những tồn
tại trong chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh. Từ đó đề ra những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng góp phần mở rộng hoạt động tín
dụng thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
3. Phương pháp nghiên cứu.
2
Học viên đã sử dụng các biện pháp thống kê, so sánh số tương đối, số
tuyệt đối, tổng hợp số liệu để đưa ra những kết luận, minh chứng. Bên cạnh đó,
học viên đã vận dụng những kiến thức đã học ở hơn 2 năm Cao học, sự chỉ dẫn
của Thầy hướng dẫn để phân tích theo chiều rộng lẫn chiều sâu về chất lượng tín
dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Do thời gian có hạn, Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng chất lượng
tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2003 đến tháng 09
năm 2006 nhằm đưa ra những giải pháp cơ bản nhất, chủ yếu nhất gắn liền với
thực trạng tại địa phương.
5. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn:
Từ thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long
An. Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để
nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
6. Nội dung và kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Trình bày những cơ sở lý luận chung về tín dụng NHTM và vai
trò của tín dụng NHTM trong phát triển kinh tế.
Chương 2: Phản ánh thực trạng về chất lượng tín dụng của các NHTM trên
địa bàn tỉnh Long An.
Chương 3: Nêu lên những quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NHTM VÀ VAI
TRÒ CỦA TÍN DỤNG NHTM TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng ra đời từ khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên
thủy, các quan hệ sản xuất mới ra đời, lực lượng sản xuất phát triển là điều kiện
cho sự phân công lao động phát triển, hình thành sự phân hóa xã hội: của cải tập
trung vào tay người giàu, có quyền thế, trong khi đó có người nghèo không đủ
thu nhập để đáp ứng nhu cầu tối thiểu của đời sống .
Mặt khác, do ảnh hưởng điều kiện thiên nhiên biến động nên sản xuất
luôn luôn có rủi ro, đòi hỏi phải có sự vay mượn nhau để điều hòa sản xuất và
cuộc sống. Hình thức tín dụng sơ khai bằng hiện vật của người giàu cho người
nghèo vay để đảm bảo cuộc sống đã xuất hiện từ đó.
Khi sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển thì quan hệ tín dụng càng
được mở rộng để phục vụ nhu cầu về đầu tư tìm kiếm lợi nhuận và nhu cầu tiêu
dùng. Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn của từng doanh nghiệp trải qua các
giai đoạn và biểu hiện dưới các hình thái khác nhau. Không ăn khớp về mặt thời
gian và không gian, có những doanh nghiệp lúc này tạm thời thừa vốn chưa sử
dụng, nhưng cũng có đơn vị xí nghiệp thiếu vốn cần bổ sung. Do đó, đòi hỏi phải
có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu.
Trong cơ chế thị trường, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh ngày càng
lớn, đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất bao gồm cả tài sản
lưu động và tài sản cố định. Nguồn vốn đáp ứng này là nguồn vốn tiết kiệm
trong toàn xã hội: Vốn tiết kiệm cá nhân, các nhà kinh doanh, ngân sách nhà
nước. Như vậy, sự phát triển của tín dụng là xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm và
đầu tư, tín dụng chính là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
4
Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa hai chủ thể dựa trên nguyên
tắc có hoàn trả. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng sau đó được hoàn trả lại với một lượng lớn hơn.
Trong quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể thể hiện các nội dung sau :
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị
này có thể dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản.
Người đi vay chỉ được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định. Sau
khi hết thời hạn sử dụng, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay một
lượng giá trị như củ và một phần giá trị tăng thêm, đó chính là lợi tức.
1.1.2. Phân loại tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt đọâng tín dụng rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo các mục tiêu kinh doanh của nhà quản lý mà có cách phân loại
khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung có những cách phân loại cơ bản như sau:
1.1.2.1.Căn cứ theo thời hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
-Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn
tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp có thể lên đến 40 năm. Tín
dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở và các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới.
1.1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiêm đối với khách hàng.
- Tín dụng không có bảo đảm: Người vay có uy tín, có dự án sản xuất kinh
doanh khả thi cao và năng lực tài chính mạnh, đảm bảo hoàn trả nợ vay nên
người cho vay không yêu cầu phải đảm bảo bằng tài sản.
5
-Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, cho vay bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay.
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất sử dụng vốn vay.
-Tín dụng vốn lưu động: Cung cấp vốn nhằm hình thành vốn lưu động cho
các doanh nghiệp, cá nhân.
-Tín dụng vốn cố định: Cho các doanh nghiệp, cá nhân vay để hình thành
nên tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể quan hệ tín dụng: Có 3 loại tín dụng sau:
-Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
-Tín dụng thương mại: Là quan hệ giữa các doanh nghiệp được biểu hiện
dưới hình thức bán chịu hàng hóa hoặc ứng trước tiền khi mua hàng.
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là người
đi vay và nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp là người cho vay.
1.1.3. Nguyên tắc tín dụng.
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Nguyên tắc này đảm bảo hiệu quả của vốn vay và tạo điều kiện thực hiện tốt
việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Ngân hàng cho vay trên cơ sở mục đích,
đối tượng đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng. Những mục đích, đối tượng
đó đã được ngân hàng thẩm tra tính toán hiệu quả kinh tế. Nguồn vốn dùng để
trả nợ của người vay chủ yếu là các khoản thu nhập từ dự án, từ việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do vậy, khách hàng cần phải tuân thủ theo hợp
đồng, sử dụng vốn vào đúng mục đích, đối tượng thì mới có khả năng thu hồi vốn
và trả nợ ngân hàng đúng thời hạn. Nếu không thì khách hàng sẽ dẫn đến không
thực hiện được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn.
-Ngân hàng sẽ không cho doanh nghiệp vay nếu doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh không đúng với chức năng ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép
kinh doanh với cơ quan pháp luật. Trong quá trình sử dụng tiền vay, ngân hàng
có quyền kiểm tra việc sử dụng vốn theo mục đích đã được cam kết giữa đôi
bên. Nếu kiểm tra thấy người sử dụng sai mục đích thì ngân hàng có quyền thu
hồi vốn vay hoặc áp dụng các biện pháp chế tài tín dụng khác.
6
-Phải hoàn trả cả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận:
Đây là nguyên tắc cơ bản xuyên suốt trong quá trình hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt
động một cách bình thường. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn
vốn huy động, đó là tài sản của chủ thể gửi tại ngân hàng mà ngân hàng tạm thời
quản lý và sử dụng. Ngân hàng cũng phải hoàn trả cho chủ sở hữu theo những
điều kiện về thời hạn và lãi suất đã thỏa thuận. Chính vì vậy, người vay phải
hoàn trả cho ngân hàng đúng thời hạn và khối lượng gồm vốn gốc và lãi để
thanh toán cho người gửi tiền và trang trải chi phí cho hoạt động ngân hàng.
Chính vì vậy, để thực hiện nguyên tắc này, một yếu tố quan trọng đầu tiên
là ngân hàng cần phải thẩm định kỹ tính khả thi của dự án, kế hoạch sản xuất
kinh doanh của người vay. Nếu không sẽ dẫn đến sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả, người vay rất khó hoặc không có khả năng hoàn trả vốn tín dụng, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp trầm
trọng, ngân hàng sẽ bị thua lỗ, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và có
thể bị phá sản. Đôi khi có thể ảnh hưởng dây chuyền đến cả hệ thống ngân hàng
của một quốc gia và dẫn đến khủng hoảng kinh tế của cả một khu vực.
1.1.4. Điều kiện vay vốn.
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đảm bảo hoạt động
đúng theo giấy phép.
- Có dự án đầu tư, phương thức sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.5. Phương thức tín dụng.
7
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng, khả năng kiểm tra,
giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay và hướng dẫn của NHTM, ngân hàng
cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn phương thức cho vay
theo các phương thức sau đây:
- Cho vay hộ gia đình và cá nhân để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hay mở
rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHTM- nơi cho vay
thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển): Ngân hàng
thương mại và khách hàng xác định, thoả thuận hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư : Ngân hàng thương mại cho khách hàng vay
vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Các NHTM chi nhánh tỉnh Long An cùng với các tổ
chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án hoặc một phương án vay vốn
của khách hàng.
- Cho vay trả góp: Khi cho vay vốn, ngân hàng thương mại và khách hàng
xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Trường hợp khách hàng trả nợ
vay trước hạn, ngân hàng thoả thuận với khách hàng số tiền lãi vay phải trả cho
phù hợp nhưng không được thấp hơn mức lãi tiền vay của cùng loại cho vay tại
thời điểm trả nợ.
1.1.6. Lãi suất tín dụng:
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn, việc thay đổi lãi suất sẽ kéo
theo sự biến đổi của chi phí tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở
rộng khối lượng tín dụng trong nền kinh tế. Do đó, lãi suất là một trong những
công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ. Thực tế cho thấy, tuỳ theo điều kiện thực
tế và trình độ phát triển của thị trường tài chính, Ngân hàng trung ương có thể sử
dụng công cụ lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ theo các chính sách sau:
+Ngân hàng trung ương kiểm soát trực tiếp lãi suất thị trường bằng cách
quy định các loại lãi suất như:
-Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay theo từng kỳ hạn ; hoặc
8
-Sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay để tạo nên khung lãi suất
giới hạn.
-Công bố lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao dịch.
+Các NHTM sẽ dựa vào mức lãi suất của ngân hàng trung ương công bố
để ấn định lãi suất kinh doanh của mình phù hợp trong từng thời kỳ.
-Mức lãi suất cho vay của các NHTM và khách hàng thỏa thuận phải phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà Nước và NHTM Trung ương về lãi suất
cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng. Các NHTM có trách nhiệm công bố công
khai mức lãi suất cho vay cho các khách hàng biết.
- Lãi suất cho vay NHTM có thể thu theo tháng, quí, năm … tùy theo thỏa
thuận với khách hàng và được ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về
lãi suất theo quy định của Chính Phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và
NH TM Trung ương.
- Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá
hạn là 150 % lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn vay.
- Trong trường hợp có thay đổi về lãi suất và các trường hợp cần thiết, thì
các NHTM và khách hàng cùng thoả thuận và ghi bổ sung vào hợp đồng.
1.1.7. Qui trình tín dụng.
Qui trình xét duyệt cho vay tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1: Qui trình tín dụng.
(1) (2) (3)
Trưởng phòng tín
dụng
CBTD thẩm định
hồ sơ đề xuất ý
kiến
CBTD tiếp nhận hồ
sơ từ khách hàng
Tổng Giám đốc ra
quyết định
GĐ chi nhánh đề nghị
(5) (4)
9
(1). Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ sẽ đến Phòng tín dụng để nộp
đơn xin vay, trình bày rõ lý do xin vay và các hồ sơ tài liệu dùng thuyết minh
cho việc vay vốn. Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
sau đó kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ.
(2). Sau khi đã tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín
dụng sẽ tiến hành xử lý, thẩm định những thông tin đó. Đây là bước rất quan
trọng, các khoản vay có được hoàn trả hay không phụ thuộc chủ yếu vào bước
này. Ngoài việc kiểm tra hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng còn
phải trực tiếp gặp người đại diện doanh nghiệp vay vốn, kết hợp với việc xuống
địa điểm hoạt động của doanh nghiệp để xem xét cụ thể tìm kiếm những thông
tin phục vụ cho công tác thẩm định.
Việc khảo sát cơ sở của doanh nghiệp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kinh
nghiệm, hiểu biết sâu rộng về qui trình công nghệ, cách thức tổ chức, trình độ
quản lý của doanh nghiệp để từ đó có những đánh giá chính xác.
Tuy nhiên trong quá trình khảo sát thực tế, cán bộ tín dụng cần có thái độ
chân tình cởi mở để tránh cho khách hàng khó chịu vì điều tra, thẩm vấn.
(3). Khi nhận được hồ sơ thẩm định từ cán bộ tín dụng. Trưởng phòng tín
dụng phải tiến hành xét duyệt, thẩm tra những nội dung được đề cập. Trưởng
phòng tín dụng có thể kết hợp cùng cán bộ tín dụng khảo sát cơ sở sản xuất kinh
doanh của khách hàng xin vay vốn. Nếu đồng ý với đề nghị của cán bộ tín dụng,
trưởng phòng tín dụng sẽ cho biết ý kiến của mình và trong vòng làm việc 5
ngày phải trình lên cho Giám đốc xét duyệt, sau đó thông báo cho khách hàng
biết.
(4). Giám đốc chi nhánh chỉ xét duyệt cho vay nếu có đủ chữ ký của cán
bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng trong phạm vi 5 ngày và trong phạm vi
phán quyết. Trong trường hợp món vay vượt quá phạm vi phán quyết, Giám đốc
chi nhánh phải gửi hồ sơ và tờ trình lên tổng