Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội nhập. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu về vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế trong xã hội luôn được đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Việc mở cửa hội nhập với nền kinh tế Thế giới, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ mang lại nhiều hơn nữa những cơ hội cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank chi nhánh Hà Nội nói riêng. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức, thậm chí là nguy cơ bị thâu tóm, sáp nhập và phải rút khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài.
Với định hướng vươn lên trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng mạnh của Việt Nam, Eximbank luôn cố gắng tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, khắc phục những điểm yếu và phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị phần - mở rộng quy mô hoạt động một cách hiệu quả và bền vững.
Có thể nói lĩnh vực dịch vụ ngân hàng dành cho các doanh nghiệp là thế mạnh truyền thống của Eximbank. Thời gian vừa qua, Ngân hàng đặc biệt chú trọng đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, triển khai nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn liền với tăng trưởng tài trợ và thanh toán xuất nhập khẩu. Từ chủ trương này, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng của Eximbank chi nhánh Hà Nội cũng đạt được mức tăng trưởng khá khả quan, đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của toàn hệ thống. Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra là việc mở rộng quy mô hoạt động phải đi đôi với việc đảm bảo hiệu quả cao, tăng trưởng bền vững. .
Với những lý do như trên, em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh.
67 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp Tư nhân
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
LN : Lợi nhuận
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Eximbank Hà Nội
Bảng 2.2: Hoạt động sử dụng vốn của Eximbank Hà Nội
Bảng 2.3: Báo cáo khách hàng có quan hệ tín dụng
Bảng 2.4: Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.6: Doanh số tín dụng tài trợ XNK theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ tín dụng tài trợ XNK
Bảng 2.8: Hệ số thu nợ tín dụng tài trợ XNK
Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng tài trợ XNK theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng tài trợ XNK theo thành phần khách hàng
Bảng 2.11: Dư nợ tín dụng tài trợ XNK trên tổng nguồn vốn và vốn huy động
Bảng 2.12: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng tài trợ XNK
Bảng 2.13: Tỷ lệ LN từ hoạt động TD XNK trên tổng LN
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay tài trợ XNK
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng tài trợ XNK theo thời hạn
Biểu đồ 2.3: Doanh số thu nợ tín dụng tài trợ XNK
Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng tài trợ XNK
Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn tín dụng tài trợ XNK
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội nhập. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu về vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế trong xã hội luôn được đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Việc mở cửa hội nhập với nền kinh tế Thế giới, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ mang lại nhiều hơn nữa những cơ hội cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank chi nhánh Hà Nội nói riêng. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức, thậm chí là nguy cơ bị thâu tóm, sáp nhập và phải rút khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài.
Với định hướng vươn lên trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng mạnh của Việt Nam, Eximbank luôn cố gắng tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, khắc phục những điểm yếu và phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị phần - mở rộng quy mô hoạt động một cách hiệu quả và bền vững.
Có thể nói lĩnh vực dịch vụ ngân hàng dành cho các doanh nghiệp là thế mạnh truyền thống của Eximbank. Thời gian vừa qua, Ngân hàng đặc biệt chú trọng đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, triển khai nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn liền với tăng trưởng tài trợ và thanh toán xuất nhập khẩu. Từ chủ trương này, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng của Eximbank chi nhánh Hà Nội cũng đạt được mức tăng trưởng khá khả quan, đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của toàn hệ thống. Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra là việc mở rộng quy mô hoạt động phải đi đôi với việc đảm bảo hiệu quả cao, tăng trưởng bền vững. ...
Với những lý do như trên, em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội. Từ đó, phát hiện ra những mặt hạn chế và đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng của Eximbank Hà Nội.
3. Phương pháp nghiên cứu
Việc phân tích đánh giá được thực hiện thông qua:
- Phương pháp thu thập thông tin: Từ các số liệu báo cáo do Chi nhánh cung cấp, tham khảo các sách chuyên ngành, thông tin từ báo, tạp chí, và chuyên đề tốt nghiệp của các khoá trước...
- Phương pháp quan sát: quan sát tình hình thực tế công tác tín dụng tại Chi nhánh nhằm nắm bắt những kiến thức cơ bản liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp các cán bộ tín dụng của ngân hàng để tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp phân tích, so sánh số liệu theo chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối. Từ đó đưa ra những nhận xét, kết luận về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội.
- Về thời gian:
Đề tài sử dụng các số liệu về hoạt động của Chi nhánh, cùng các số liệu liên quan trong 3 năm liên tiếp 2005, 2006 và 2007.
- Nội dung nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM
Hoạt động tín dụng của NHTM
Khái niệm
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2004, hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Như vậy, khái niệm hoạt động tín dụng của ngân hàng được hiểu là việc ngân hàng thoả thuận với khách hàng cho phép họ sử dụng một khoản tiền từ nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động của ngân hàng, với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp khác.
Phân loại
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Dựa vào tiêu thức này, các khoản tín dụng được chia thành 3 loại:
Thứ nhất là tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, dùng để tài trợ cho các loại tài sản lưu động
Thứ hai là tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5năm, tài trợ cho các tài sản cố định hữu hình như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn.
Thứ ba là tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho các công trình xây dựng như nhà cửa, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu dài.
Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian có liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của tài sản. Tuy nhiên, việc xác định thời gian cũng chỉ mang tính chất tương đối, vì có nhiều khoản cho vay không xác định trước được thời gian một cách chính xác.
Tại các ngân hàng thương mại, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn thường thấp hơn, do có rủi ro cao hơn, và nguồn vốn dùng để tài trợ cho các khoản tín dụng đó cũng đắt và khan hiếm hơn.
Căn cứ vào hình thức tài trợ tín dụng
Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam, hoạt động tín dụng bao gồm: cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nhận nợ)
Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau khoảng thời gian đó, khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Trường hợp này, ngân hàng tuy không phải xuất tiền ra, xong ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình. Sau khi ngân hàng thực hiện chi trả thì phần bảo lãnh đó sẽ được ghi vào tài sản nội bảng.
Căn cứ vào tài sản đảm bảo
Về nguyên tắc thì mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có đảm bảo. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng loại tài sản mà ngân hàng có thể bán đi để thu hồi nợ nếu khách hàng không trả được nợ. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa hoặc món vay là tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát khách hàng... cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
Căn cứ vào mức độ rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Thông thường, các ngân hàng chia tín dụng thành các loại có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
Việc phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro, giúp các ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các khoản mục tín dụng, trích lập dự phòng cho các khoản tín dụng rủi ro cao và đánh giá chất lượng tín dụng.
Phân loại khác
Ngoài các cách như trên, ngân hàng còn có thể dựa vào một số tiêu thức khác để phân loại các khoản tín dụng. Ví dụ như: phân loại theo thành phần kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...); theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định...); theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng...)
Các cách phân loại đa dạng như trên giúp cho phép ngân hàng dễ dàng hơn trong việc theo dõi mức độ rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp và linh hoạt hơn.
Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM
Khái niệm
Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng là việc ngân hàng thoả thuận với khách hàng, cho phép họ sử dụng một khoản tiền từ nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động của ngân hàng, với nguyên tắc có hoàn trả để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ XNK
Đối với NHTM
Tín dụng tài trợ XNK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại có kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ., đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp XNK trực tiếp hoặc uỷ thác. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ của NH trong lĩnh vực XNK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh, bởi vì:
Thời gian tài trợ ngắn hạn, do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời gian kể từ lúc gom hàng, xuất đi cho đến khi nhận được tiền thanh toán của người mua. Đối với người nhập khẩu, thời gian này là kể từ khi nhận hàng tại cảng đến khi bán hết hàng và thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM thường là dưới một năm. Điều này giúp NH tránh được các rủi ro thanh khoản
Tài trợ XNK đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Đồng vốn tài trợ gắn liền với từng thương vụ. Trong nhiều trường hợp, số vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ (như trường hợp thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho người xuất khẩu...). Như vậy, việc làm này tránh được tình trạng người xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế được rủi ro tín dụng
Tài trợ XNK góp phần nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi NH chuyển bộ chứng từ giao hàng để đồi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại NH. Còn đối với người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, NH sẽ buộc người nhập khẩu phải tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại NH. Do đó, nguồn thu để trả các khoản tài trợ được NH quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
Hiệu quả của NH trong tài trợ XNK thể hiện thông qua lãi suất. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ, như: lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn)... Tiền lãi thu cao vì thường giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ XNK, NH còn mở rộng được các quan hệ với các DN và NH nước ngoài, nâng cao uy tín NH trên trường quốc tế.
Đối với doanh nghiệp
Tài trợ XNK của NH giúp DN thực hiện được những thương vụ lớn. Do đặc điểm của vận chuyển hàng hải, các mặt hàng thiết yếu như phân bón, sắt thép, gạo, bột mì... thường hai bên mua bán với số lượng nguyên tài hàng (từ 10.000 đến 20.000 tấn) nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, thuận lợi trong công tác giao nhận nên kéo theo giá trị lô hàng cũng rất lớn. Trong trường hợp này, vốn lưu động của DN không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng. Tài trợ NH cho XNK là giải pháp giúp DN thực hiện được những hợp đồng như vậy.
Trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng ngoại thương, nếu DN trước đó đã thông qua NH về việc tài trợ và thanh toán quốc tế, có nghĩa là DN đã xác định NH phục vụ mình, thì sẽ tạo được lợi thế trong quá trình này. Vì hợp đồng ngoại thương được thực hiện thông qua NH phục vụ người mua và người bán, đã thoả thuận trước với NH nghĩa là DN đã xác định được năng lực thực hiện hợp đồng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình thương lượng, đàm phán.
Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của DN trong quá trình thực hiện hợp đồng: thông qua tài trợ của NH, DN nhận được vốn để thực hiện thương vụ. Đối với DN xuất khẩu, vốn tài trợ giúp DN thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với DN nhập khẩu thì vốn tài trợ của NH giúp DN mua được những lô hàng lớn, với giá thấp. Cả hai trường hợp đó đều giúp DN đạt hiệu quả cao khi thực hiện thương vụ.
NHTM tuy ít thực hiện tài trợ các dự án tầm cỡ quốc gia như xây dựng nhà máy, bến cảng, đường sá... do giá trị dự án quá lớn và do đặc điểm chu chuyển nguồn vốn huy động trong NH không thể đáp ứng. Tuy nhiên, NH vẫn thường tham gia tài trợ các dự án với quy mô nhỏ và vừa, thời gian thu hồi vốn không quá dài như thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, tạo điều kiện cho DN phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Tài trợ của NH giúp DN nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế: thông qua tài trợ của NH mà DN thực hiện được những thương vụ lớn trôi chảy, quan hệ được với những khách hàng tầm cỡ thế giới, từ đó nâng cao uy tín của DN trên thị trường thế giới
Đối với nền kinh tế đất nước
Tài trợ XNK của NHTM tạo điều kiện cho hàng hoá XNK lưu thông trôi chảy. Thông qua tài trợ của NH, hàng hoá xuất nhập theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường
Tài trợ XNK của NH tạo điều kiện cho DN phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tài trợ XNK của NH mà DN có điều kiện thay đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Sự phát triển của các DN nói riêng đã có những tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Các hình thức tín dụng tài trợ XNK
Để phân loại tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu có thể căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, như: căn cứ vào phương thức thanh toán (L/C, nhờ thu kèm chứng từ), căn cứ vào cơ sở hối phiếu (chiết khấu hối phiếu, chấp nhận hối phiếu), căn cứ vào thời hạn cho vay (tín dụng ngắn, trung và dài hạn) hoặc căn cứ vào tài sản đảm bảo.... Tuy nhiên, để tiện cho quá trình phân tích, em xin được đề cập tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu dưới hai hình thức: tín dụng tài trợ xuất khẩu và tín dụng tài trợ nhập khẩu.
Tín dụng tài trợ xuất khẩu
Hiện nay, để tài trợ xuất khẩu các NHTM thường cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ để thu mua hàng xuất khẩu. Việc tài trợ xuất khẩu hiện nay được áp dụng cụ thể dưới các hình thức như sau:
1. Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn đặt hàng.
Hình thức tài trợ này được tiến hành trước khi giao hàng và thường được áp dụng trong trường hợp ngân hàng tài trợ đồng thời là ngân hàng thanh toán cho L/C xuất. Để giám sát và kiểm soát chặc chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích, các ngân hàng thường thực hiện tài trợ như sau:
Khi đến vay, ngân hàng yêu cầu nhà xuất khẩu phải có một số vốn nhất định cộng thêm với số tiền vay ngân hàng, để thu mua hàng hoá, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hoá sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay và được nhập tại kho ngân hàng, hoặc nhập kho mà trước đó ngân hàng và nhà xuất khẩu đã thoả thuận và đồng ý, dưới sự giám sát của ngân hàng, nếu muốn xuất hàng ra kho phải được sự đồng ý của ngân hàng. Ngân hàng tiếp tục cho vay, khách hàng sẽ dùng số tiền đó để mua hàng, chế biến sản xuất hàng hoá, cứ như vậy cho đến khi bằng 100% giá trị hàng xuất. Thông thường, ngân hàng chỉ tài trợ khoảng 70% giá trị lô hàng xuất khẩu.
Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C nộp vào ngân hàng để xin thanh toán tiền. Trên hối phiếu đòi nợ thì ngân hàng sẽ là người hưởng lợi trực tiếp. Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ trước khi chuyển ra nước ngoài đòi nợ ngân hàng mở L/C. Khi nhận được điện chuyển tiền từ phía ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C ghi Có trên tài khoản cho vay để thu nợ.
Trường hợp ngân hàng tài trợ không phải là ngân hàng thông báo cũng không phải là ngân hàng thanh toán, thì rủi rủi ro có thể xảy ra nếu doanh nghiệp được tài trợ không xuất được hàng hoặc xuất được hàng nhưng lại gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc khách hàng không dùng số tiền trên vào đúng mục đích như đã cam kết với ngân hàng.
2. Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu
Trong khoảng thời gian từ lúc giao hàng, nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến khi được ghi Có trên tài khoản, nếu nhà xuất khẩu cần tiền, có thể thương lượng bộ chứng từ để chiết khấu hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ định rõ trong L/C hoặc bất kỳ ngân hàng nào. Hình thức tài trợ này được thực hiện sau khi giao hàng. Để đảm bảo cho khoản tín dụng thu hồi nợ dễ dàng nhanh chóng, NHTM thường yêu cầu các L/C xuất của khách hàng phải được thông báo qua ngân hàng. Ngân hàng tài trợ đồng thời là ngân hàng thông báo hoặc là ngân hàng thanh toán L/C, được thể hiện qua các hình thức:
Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu
Có hai hình thức chiết khấu sau:
Chiết khấu truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán.
Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thực hiện hình thức chiết khấu truy đòi.
Ứng trước tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu
Trường hợp bộ chứng từ có những sai sót, ngân hàng không đồng ý chiết khấu thì nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước tiền hàng, thường thì tỷ lệ đó vào khoảng 50 – 60% giá trị hàng xuất.
Ngân hàng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi nợ, trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được báo Có của ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng tự động ghi Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng. Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ tiền trong vòng 7 ngày làm việc thì ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết khấu, hoặc ứng trước sang nợ quá hạn. Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài, ngân hàng sẽ thực hiện khấu trừ trực t