Virut là nguyên nhân gây ra những căn bệnh nguy hiểm cho con người trong đó có virut viêm não Nhật Bản (Japanese Encephalitis Virus - JEV). 
Virut viêm não Nhật Bản xâm nhập vào cơ thể làm tổn hại hệ thần kinh gây ra những tổn thương nghiêm trọng dẫn đến tử vong hoặc để lại các di chứng nặng sau khi hồi phục.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 62 trang
62 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu biểu hiện peptit kháng nguyên từ protein vỏ của virut viêm não nhật bản làm tiền đề để sản xuất văcxin dùng qua đường miệng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
NGUYỄN NGỌC GIANG 
NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN PEPTIT KHÁNG NGUYÊN TỪ 
PROTEIN VỎ CỦA VIRUT VIÊM NÃO NHẬT BẢN LÀM TIỀN 
ĐỀ ĐỂ SẢN XUẤT VĂCXIN DÙNG QUA ĐƯỜNG MIỆNG 
Chuyên ngành: Di truyền học 
Mã số: 60.42.70 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Quỳnh Liên 
THÁI NGUYÊN – 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
NGUYỄN NGỌC GIANG 
NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN PEPTIT KHÁNG NGUYÊN TỪ 
PROTEIN VỎ CỦA VIRUT VIÊM NÃO NHẬT BẢN LÀM TIỀN 
ĐỀ ĐỂ SẢN XUẤT VĂCXIN DÙNG QUA ĐƯỜNG MIỆNG 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
THÁI NGUYÊN – 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan các kết quả trong thí nghiệm này đều được tôi làm 
thực tế và chưa có công trình nào công bố trên các bài báo, tạp chí, hay các 
phương tiện thông tin đại chúng. 
 Tác giả 
 Nguyễn Ngọc Giang 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CẢM ƠN 
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Quỳnh Liên đã tận tình 
hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên 
cứu. 
 Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài tôi đã nhận được sự 
giúp đỡ và những kinh nghiệm quý báu từ GS.TS. Lê Trần Bình, TS. Chu 
Hoàng Hà, TS. Lê Văn Sơn, TS. Nguyễn Hữu Cường cùng tập thể cán bộ 
phòng Công nghệ Tế bào Thực vật, Viện Công nghệ Sinh học. Từ đáy 
lòng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với sự gúp đỡ đó để tôi có thể hoàn 
thành luận văn. 
 Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong bộ môn Sinh, 
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên đã dạy dỗ, giúp đỡ tôi 
trong suốt quãng thời gian học tập tại trường. 
 Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và 
những người thân bên cạnh đã động viên khích lệ và tạo điều kiện cho tôi 
hoàn thành luận văn này. 
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2009 
Học viên 
Nguyễn Ngọc Giang 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
Amp: Ampicillin 
AS: Acetosyringone 
A. Tumefaciens: Agrobacterium Tumefaciens 
Bp : cặp baze 
Carbe: Carbenicillin 
CNSH: Công nghệ sinh học 
CNTBTV: Công nghệ tế bào Thực vật 
Da: Dalton 
Đoạn 27aa: Đoạn gen mã hoá cho đoạn peptít 27 axit amin của virut viêm 
não Nhật Bản 
Đoạn 27aa_LTB: Đoạn gen nối giữa đoạn 27aa và gen LTB 
DNA: Deoxyribonucleic acid 
E.coli: Escheria Coli 
EDTA: Ethylen dimine tetra- acetic acid 
HEPES: N-2-huydroxyethylpiperazine-N’-ethanesulfonic acid 
IPTG: Isopropylthio-beta-D-glactoside 
Kana: Kanamycin 
Kb: kilobaze 
LB: Luria Bertani 
LTB: Labile enterotoxin B 
OD: Mật độ quang học 
PBS: Phosphate buffer saline 
PCR: Polymerase chain reaction 
Rifa: Rifampicin 
SDS: Sodium dodecyl sulphat 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
SDS- PAGE: SDS-Polyacrylamide gel electrophoresis 
Spec: Spectinomycin 
TE: Tris-EDTA 
VNNB: viêm não Nhật Bản 
X-gal: 5-bromo-4 chloro- 3 indolyl-beta-D-glactoside 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN 
LỜI CẢM ƠN 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
MỞ ĐẦU .......................................................... Error! Bookmark not defined. 
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............... Error! Bookmark not defined. 
1.1 Bệnh viêm não Nhật Bản ........................ Error! Bookmark not defined. 
1.1.1 Nguồn gốc bệnh viêm não Nhật BảnError! Bookmark not defined. 
1.1.2 Nguồn lây truyền bệnh ................. Error! Bookmark not defined. 
1.1.3 Đặc điểm biểu hiện của bệnh: ...... Error! Bookmark not defined. 
1.2 Virut viêm não Nhật Bản (virut VNNB) Error! Bookmark not defined. 
1.2.1. Đặc điểm hình thái và tính chất lý hoá của virut VNNBError! Bookmark not defined. 
1.2.2. Sự nhân bản của virut ................. Error! Bookmark not defined. 
1.2.3. Cấu trúc của virut VNNB ........... Error! Bookmark not defined. 
1.2.4. Khả năng gây đáp ứng miễn dịch của đoạn peptit kháng 
nguyên 27 axit amin của virut VNNB .. Error! Bookmark not defined. 
1.3 Các loại văcxin phòng bệnh VNNB ........ Error! Bookmark not defined. 
1.3.1 Văcxin bất hoạt sản xuất từ não chuộtError! Bookmark not defined. 
1.3.2 Văcxin VNNB bất hoạt sản xuất từ tế bàoError! Bookmark not defined. 
1.3.3 Văcxin sống giảm độc lực ............. Error! Bookmark not defined. 
1.3.4 Nghiên cứu phát triển văcxin mớiError! Bookmark not defined. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chƣơng 2 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined. 
2.1 Vật liệu .................................................... Error! Bookmark not defined. 
2.1.1. Vật liệu thực vật .......................... Error! Bookmark not defined. 
2.1.2. Vật liệu sinh học phân tử ............ Error! Bookmark not defined. 
2.1.2.1. Mồi............................................. Error! Bookmark not defined. 
2.1.2.2. Plasmid ...................................... Error! Bookmark not defined. 
2.1.2.3 Các chủng vi sinh vật và các nguyên liệu dùng trong thí 
nghiệm.................................................... Error! Bookmark not defined. 
2.1.2.4 Các loại máy móc ....................... Error! Bookmark not defined. 
2.1.3 Hoá chất ........................................ Error! Bookmark not defined. 
2.1.4 Các môi trƣờng nuôi cấy và các dung dịchError! Bookmark not defined. 
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined. 
2.2.1. Nhân đoạn 27 aa và LTB bằng PCRError! Bookmark not defined. 
2.2.2 Phƣơng pháp PCR từ khuẩn lạc (colony PCR)Error! Bookmark not defined. 
2.2.3 Thiết kế vector pET21_27aa_LTB biểu hiện đoạn peptit kháng 
nguyên trong E.coli ............................... Error! Bookmark not defined. 
2.2.4. Biểu hiện đoạn peptit kháng nguyên trong E.coliError! Bookmark not defined. 
2.2.5. Thiết kế vector pCB_27aa_LTB biểu hiện đoạn peptit kháng 
nguyên trong tế bào thực vật ................ Error! Bookmark not defined. 
2.2.6. Biểu hiện đoạn peptit kháng nguyên trong tế bào thực vậtError! Bookmark not defined. 
2.2.7. Kiểm tra biểu hiện của protein tái tổ hợpError! Bookmark not defined. 
Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........ Error! Bookmark not defined. 
3.1 Nhân đoạn gen 27 aa ............................... Error! Bookmark not defined. 
3.2 Nhân gen LTB và nối với gen 27 aa ....... Error! Bookmark not defined. 
3.3 Thiết kế vector biểu hiện gen 27 aa_LTB trong E.coliError! Bookmark not defined. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3.4 Biểu hiện protein tái tổ hợp trong E.coli BL21Error! Bookmark not defined. 
3.4.1 Biến nạp vector tái tổ hợp vào chủng vi khuẩn E.coli BL21Error! Bookmark not defined. 
3.4.2 Biểu hiện gen 27aa_LTB trong E.coli BL21Error! Bookmark not defined. 
3.5. Biểu hiện tạm thời gen 27aa_LTB trong thực vậtError! Bookmark not defined. 
3.5.1 Thiết kế vector biểu hiện gen 27aa_LTB trong thực vậtError! Bookmark not defined. 
3.5.2 Lai đoạn 27aa_LTB_cmyc_KDEL với vector chuyển gen 
pCB301 .................................................. Error! Bookmark not defined. 
3.5.3 Biến nạp vào A. tumefaciens......... Error! Bookmark not defined. 
3.5.4 Biểu hiện tạm thời gen 27aa_LTB trong cây thuốc láError! Bookmark not defined. 
KẾT LUẬN ...................................................... Error! Bookmark not defined. 
KIẾN NGHỊ ..................................................... Error! Bookmark not defined. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... Error! Bookmark not defined. 
PHỤ LỤC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC BẢNG 
 Tên bảng Trang 
Bảng 1 Mồi nhân gen 27 aa và gen LTB 17 
Bảng 2 Các loại plasmid dùng trong thí nghiệm 18 
Bảng 3 Máy móc dùng trong thí nghiệm 19 
Bảng 4 Hóa chất dùng trong thí nghiệm 19 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Tên hình Trang 
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc các protein đƣợc mã hoá bởi hệ gen của virut VNNB 7 
Hình 1.2: Sơ đồ vị trí đoạn 27 axit amin trên protein E 10 
Hình 1.3: Khả năng sinh ra tế bào lympho từ các peptid khác nhau 11 
Hình 1.4 Khả năng sản sinh ra IFN-γ và IL-4 11 
Hình 1.5: Khả năng gây đáp ứng miễn dịch của văcxin thực vật 15 
Hình 2.1: Sơ đồ quá trình gắn nối đoạn 27 axit amin với gen LTB 20 
Hình 2.2: Sơ đồ thí nghiệm thiết kế vector pET21_27aa_LTB biểu hiện đoạn 
peptide kháng nguyên trong E.coli 
 22 
Hình 2.3: Sơ đồ thí nghiệm biểu hiện tạm thời gen 27aa_LTB trong cây thuốc lá 24 
Hình 3.1: Điện di sản phẩm PCR nhân đoạn gen 27aa 27 
Hình 3.2: Điện di sản phẩm PCR nhân đoạn LTB và ghép nối 27aa_LTB 28 
Hình 3.3: Điện di sản phẩm cắt plasmid pBT_27aa_LTB 29 
Hình 3.4: Kết quả so sánh trình tự đoạn 27 aa_LTB với trình tự gốc lần 30 
Hình 3.5: Điện di sản phẩm cắt plasmid pET21_27aa_LTB 32 
Hình 3.6: Điện di sản phẩm cắt plasmid pET21_27aa_LTB tách từ E.coli BL21 33 
Hình 3.7: Điện di sản phẩm biểu hiện protein ở E.coli BL21 34 
Hình 3.8: Điện di sản phẩm cắt plasmid pTRA_27aa_LTB bằng HindIII 36 
Hình 3.9: Điện di sản phẩm cắt plasmid pCB_27aa_LTB bằng HindIII 37 
Hình 3.10: Kết quả điện di sản phẩm PCR colony 38 
Hình 3.11: Kết quả PCR từ plasmid các dòng A. tumefaciens 39 
Hình 3.12: Sơ đồ ảnh các bƣớc Agro- infiltration 40 
Hình 3.13: Mẫu lá tiêm gen Gus đƣợc nhuộm bởi X-Gluc 41 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
PHỤ LỤC 
* Các dung dịch: 
- Dung dịch Lameli buffer 
 Stock 1X 2X 
50mM Tris pH 6,8 1M 0,5ml 1ml 
2%SDS 20% 1ml 2ml 
10% Glycerin 87% 1-1,5ml 2,3ml 
0,01% DTT 1M 50μl 50μl 
0,2% Bromphenol blue 1% 50μl 50μl 
H2O 6,8ml 3,7ml 
- Các dung dịch sử dụng trong tách chiết plasmid từ vi khuẩn: 
+ SolI: Tris- HCL 25mM, pH=8; EDTA 10mM, pH=8; glucose 50mM. 
+ SolII: NaOH 0,2M; SDS 1%. 
+ SolIII: kali axetat 3M; axit axetic 11,5%; natri axetat 3M. 
- Dung dịch đệm TE: Tris-HCL 10mM, pH=8; EDTA 1mM, pH=8 
- Dung dịch chloroform: isoamylalcohol (24:1): 24ml chloroform: 1ml 
isoamylalcohol 
- Dung dịch đệm TAE đặc 50 lần: Tris- HCL 24,2%, axit axetic 5,71 ml, 
10ml EDTA 0,5M pH=8 
- Dung dịch nhộm gel ethidium bromide: 0,5μg/ml 
- Các dung dịch trong điện di trên gel polyacrylamid(SDS- PAGE) 
+ Bis- Acrylamid 30%; APS 10%; Glycerol 50%; TEMED 
+ Đệm Tris- HCL 1,5M(pH=6,8) 
* Các loại môi trƣờng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- Môi trường LB lỏng: 0,5% dịch chiết nấm men; 1% bacto-pepton; 1% 
NaCl. 
- Môi trường LB đặc: môi trường LB lỏng thêm 1,5% Bacto-aga 
- Môi trường chứa chất cảm ứng IPTG: môi trường LB có bổ xung IPTG tới 
nồng độ cuối cùng 1mM 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  1 
MỞ ĐẦU 
 Virut là nguyên nhân gây ra những căn bệnh nguy hiểm cho con người 
trong đó có virut viêm não Nhật Bản (Japanese Encephalitis Virus- JEV). 
 Virut viêm não Nhật Bản xâm nhập vào cơ thể làm tổn hại hệ thần kinh 
gây ra những tổn thương nghiêm trọng dẫn đến tử vong hoặc để lại các di 
chứng nặng sau khi hồi phục. Ðến nay, bệnh viêm não Nhật Bản cũng như 
nhiều bệnh do siêu vi gây ra khác chưa có thuốc đặc trị. Ðiều trị chủ yếu là 
làm bớt đi phần nào các triệu chứng, cứu người bệnh qua khỏi cơn nguy kịch 
do suy hô hấp, trụy tim mạch, nhiễm trùng. Sau đó thì điều trị những di chứng 
phục hồi vận động, tâm thần kinh nhưng kết quả điều trị phục hồi này rất hạn 
chế. Do vậy, việc phòng tránh là hết sức cần thiết. 
 Đã từ lâu văcxin là phương thuốc phòng ngừa bệnh hiệu quả cho con 
người. Và để phòng bệnh viêm não Nhật Bản thì cũng đã có rất nhiều loại 
văcxin được sản xuất. Tuy nhiên, đại đa số các loại văcxin này thường có quy 
trình sản xuất phức tạp, trải qua các quá trình làm lạnh khắt khe... 
 Gần đây, văcxin thực vật được quan tâm nhiều vì nó có nhiều ưu điểm 
như dễ dàng thu sinh khối, dễ tăng quy mô sản xuất, có tính ổn định cao trong 
quá trình bảo quản và sử dụng, an toàn. 
 Bên cạnh đó, những nghiên cứu trên protein vỏ của virut viêm não Nhật 
Bản cho thấy đoạn 27 axit amin nằm trên protein vỏ của virut viêm não Nhật 
Bản có khả năng tạo ra kháng thể chống lại virut này. 
 Ngoài ra, nghiên cứu trên tiểu đơn vị liên kết nội độc tố không bền nhiệt 
của E.coli (heat- labile enterotoxin: LT) cho thấy tiểu đơn vị B (LTB) có khả 
năng sinh miễn dịch ở niêm mạc ruột. LTB tái tổ hợp có thể kích thích các 
đáp ứng miễn dịch niêm mạc để chống lại LT. Do vậy, LTB có thể được sử 
dụng tăng cường hiệu quả miễn dịch của văcxin thực vật. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  2 
 Dựa theo những căn cứ trên, do đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu 
biểu hiện peptit kháng nguyên từ protein vỏ của virut viêm não Nhật Bản 
làm tiền đề để sản xuất văcxin dùng qua đường miệng ”. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  3 
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1 Bệnh viêm não Nhật Bản 
1.1.1 Nguồn gốc bệnh viêm não Nhật Bản 
 Bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB) được phát hiện vào năm 1871. Năm 
1924, tại Nhật Bản xảy ra một vụ dịch có tới 6000 người mắc và có đến 60% 
trong số này tử vong [20]. Năm 1959, Buecher và Scherer đã khẳng định chim 
và lợn là những vật chủ chính bị nhiễm virut và nhờ có muỗi là vectơ hút máu 
các động vật nhiễm truyền virut sang cho người [5]. 
 Các nước trong khu vực châu Á bao gồm: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài 
Loan, Triều Tiên, Philippine, vùng viễn đông Nga, tất cả các nước Đông Nam 
Á và Ấn Độ đều nằm trong vùng lưu hành của virut VNNB. Dần dần nó đã 
lây lan đến các vùng khác không thuộc châu Á như vùng Torres của Australia 
[13] [36]. Hàng năm, trong khu vực này có khoảng 50.000 trường hợp mắc và 
trong đó có khoảng 10.000 tử vong, số sống sót mang nhiều di chứng thần 
kinh rất nặng nề [42]. 
 Bệnh VNNB thường xảy ra quanh năm, nhưng dịch thường bắt đầu 
trong mùa mưa khi quần thể muỗi phát triển tối đa và nhiệt độ ở các khu vực 
này thích nghi cho nguồn bệnh [52]. Thường là vào khoảng tháng 5 đến tháng 
9 ở các nước bán nhiệt đới và nhiệt đới phụ thuộc vào mật độ muỗi và động 
vật khuếch đại, lượng mưa, chim di cư và canh tác nông nghiệp là các yếu tố 
quan trọng. Tỷ lệ mắc giảm dần ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản nhưng 
lại tăng lên ở Bangladest, Myanmar, Ấn Độ, Nepal, Bắc Thái Lan và Việt 
Nam [52]. 
1.1.2 Nguồn lây truyền bệnh 
 Hầu hết các trường hợp lây truyền bệnh là do muỗi hoặc côn trùng đốt 
các loài chim, chim là ký chủ mang mầm bệnh, nhưng bản thân chim thường 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  4 
không biểu hiện bệnh. Ngoài ra còn có các vật chủ khác mang mầm bệnh như 
động vật có vú, nhất là lợn [3]. 
 Muỗi Culex là vector truyền bệnh, chủ yếu là các loài: Culex 
tritaeniorhyncus: là muỗi thường gặp ở châu Á. Culex gelidus: thường gặp ở 
Malaysia và Singapore. Culex vishnui: ở Ấn Độ. Culex pseudovishnui: ở Ấn 
Độ. Culex annulirostris: ở Guam. Culex pipiens: ở phía đông Liên Xô cũ. 
 Muỗi cái có thể truyền bệnh từ đời mẹ sang đời con, muỗi Culex 
tritaeniorhyncus sinh sản phát triển nhiều nhất ở đồng ruộng, nó đốt chim, gia 
súc và người. Muỗi Culex đốt truyền vào ban đêm. Tỷ lệ nhiễm ở muỗi vào 
khoảng 1-3% [21]. Loài muỗi này sống chủ yếu ở đồng ruộng lúa nước nhưng 
có thể di chuyển vào vùng dân cư sinh sống gần đó. Các ca bệnh thường là ở 
vùng ngoại ô thành phố [21], [45], [52]. 
Ở Việt Nam có hai nhóm chim có khả năng truyền bệnh: 
- Nhóm chim sống trong làng mạc, lũy tre, ở các loài cây ăn quả như: chim 
bông lau, chim rẻ quạt, chim sẻ nhà, chim liếu điếu, chim chích chòe. 
- Nhóm chim ăn ngoài đồng: cò, sáo, quạ, cu gáy, chèo bẻo. 
Có một số loài súc vật khác bị nhiễm trùng tiềm tàng như gà, dê, bò, ngựa, 
lợn và loài bò sát (rắn, rùa). 
 Ở nước ta loài muỗi này có nhiều ở miền Bắc vào các tháng nóng. Ban 
ngày sống trong các bụi cây ngoài vườn, ban đêm bay vào nhà cắn hút máu 
gia súc và người, chúng thích đẻ trứng trong ruộng lúa và mương máng. Lợn 
tham gia dây truyền bệnh thường ở dưới dạng nhiễm trùng thể ẩn [3]. 
1.1.3 Đặc điểm biểu hiện của bệnh: 
 Triệu chứng của bệnh thường là sốt, đau người, mệt mỏi, đặc biệt là viêm 
não ở người lớn. Ở trẻ em có thể gây đau dạ dày, ruột và rối loạn tinh thần, 
ngủ gà ngay ở giai đoạn đầu, lên cơn co giật. Bệnh nặng có thể dẫn đến hôn 
mê và có thể không hồi phục lại được. Một số trường hợp tiến triển bệnh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  5 
viêm màng não rất nhanh, chỉ trong phút chốc. Hầu hết các trường hợp đều để 
lại những di chứng hết sức nặng nề. Hầu hết di chứng để lại ở trẻ dưới 10 tuổi. 
 Thời kỳ ủ bệnh 5-16 ngày. Sau đó, khởi bệnh ồ ạt bằng các triệu chứng 
sốt cao đột ngột, đau đầu, đau cơ, buồn nôn, nôn. Tiếp đến là rối loạn ý thức 
xuất hiện các dấu hiệu như lú lẫn, mê sảng, hôn mê. Rối loạn vận động như 
trương lực cơ tăng, chân tay co cứng, cứng gáy, cử động bất thường, có các 
cơn co giật. Nặng hơn là liệt nửa người hoặc liệt toàn thân. Bệnh để lại di 
chứng liệt vận động hoặc rối loạn tinh thần [2]. 
1.2 Virut viêm não Nhật Bản (virut VNNB) 
1.2.1. Đặc điểm hình thái và tính chất lý hoá của virut VNNB 
 Virut VNNB nằm trong nhóm virut Arbo (arthropod borne viruses). Hệ 
gen của virut Arbo thường là ARN, hầu hết chúng đều có vỏ lipit và bị bất 
hoạt bởi ether hoặc sodium deoxycholate [4] [7]. Nhóm virut Arbo có trên 
350 loài, trong đó Arbo gây bệnh cho người có trên 75 loài. Nhiều virut Arbo 
được xếp vào họ Togaviridae, Bunyaviridae, Reoviridae, Rhabdoviridae... Họ 
Togaviridae được chia thành 2 chi là Alphavirus thuộc nhóm A và họ 
Flaviviridae thuộc nhóm B trong đó virut VNNB thuộc họ Flaviviridae [2]. 
 Virut VNNB có đường kính trung bình 40-50nm, dạng hình cầu. Màng 
lipid kép của virut gắn vào lớp vỏ là glycoprotein E và protein màng M. Sợi 
ARN làm vật liệu di truyền được bao bọc bởi nucleocapsid. Hệ gen của virut 
VNNB mã hóa cho 10 protein gồm 3 protein cấu trúc và 7 protein không cấu 
trúc trong một khung đọc mở liên tục và trật tự từ đầu 5’ đến đầu 3’ và các 
vùng không mã hóa [31]. Hạt virut VNNB tinh khiết cho thấy sợi ARN chiếm 
6%, protein 66%, lipid 17% và carbonhydrate chiếm 9%, cấu trúc của lớp 
lipid kép phụ thuộc vào tế bào chủ, nơi virut nhân lên [41] [48]. 
 Virut VNNB có hệ số lắng 200S. Trọng lượng phân tử 60-70 x 106 
dalton. Độ bền vững thích hợp nhất là pH 8. Virut dễ bị bất hoạt bởi nhiệt độ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  6 
cao: 50
o
C trong 50 phút, 37
oC trong vài giờ. Nhiệt độ thấp như -80oC, -20oC 
virut tồn tại trong nhiều năm và trong nitơ lỏng (-196oC) virut tồn tại vĩnh 
cửu. Virut VNNB rất nhạy với dung môi hòa tan như ether, sodium 
deoxycholate, dễ dàng bị bất hoạt bởi tia cực tím, formaldehyt... [1] 
1.2.2. Sự nhân bản của virut 
 Trên màng tế bào thường có những thụ thể, khi virut xuất hiện sẽ nhận 
biết và tiến đến bám vào thụ thể. Màng tế bào bao bọc hạt virut và đưa virut 
vào trong nội bào. Màng tế bào bị tác động và tạo khe hở cho virut thâm nhập 
vào bên trong tế bào gây cảm ứng tổng hợp ARN [9] [33] [38]. Bước vào quá 
trình cởi áo, sợi ARN được bộc lộ là sợi ARN đơn để tạo thành ARN phân 
cực (-) bổ sung thành chuỗi ARN kép nhờ phiên mã sớm và thông tin trung 
gian sao chép sợi ARN kép được làm khuôn để tổng hợp các sợi ARN mới 
theo cách bán bảo tồn và không đối xứng. Protein cũng được tổng hợp liên 
tiếp thành các đoạn protein cấu trúc và không cấu trúc [44]. ARN và protein 
của virut được tổng hợp trên lưới nội chất có hạt, vùng quanh nhân trong 
nguyên sinh chất của tế bào chủ. Sản phẩm tổng hợp được lắp ráp ở màng tế 
bào chất tạo ra các hạt virion. Các hạt virion được giải phóng qua bộ máy 
Golgi bằng ngoại bào xuất tiết và các virut mới tiếp tục xâm nhập vào tế bào 
khác [14] [15] [16]. 
 Virut VNNB nhân lên trên nhiều loại tế bào cả ở trên tế bào tiên phát và 
tế bào thường trực có nguồn gốc từ người, khỉ, gặm nhấm, lợn, chim, gia cầm 
và muỗi [6] [7] [12].