Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực thì các sản phẩm cơ khí ngày càng phải có yêu cầu cao hơn về chất lượng sản phẩm, mức độ tự động hoá quy trình sản xuất và đặc biệt là độ chính xác kích thước, hình dáng hình học của sản phẩm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 88 trang
88 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu bù off-Line sai số tổng hợp trên trung tâm gia công 3 trục vmc-85s, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT 
NGÀNH:CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY 
NGHIÊN CỨU BÙ OFF-LINE SAI SỐ TỔNG HỢP 
TRÊN TRUNG TÂM GIA CÔNG 3 TRỤC VMC-85S 
 Học viên: Lê Thị Thu Thủy 
Người HD khoa học: PGS.TS Nguyễn Đăng Hòe 
Thái Nguyên 2009 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP 
∗∗∗ 
 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
oOo 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT 
NGHIÊN CỨU BÙ OFF-LINE SAI SỐ TỔNG HỢP 
TRÊN TRUNG TÂM GIA CÔNG 3 TRỤC VMC-85S 
 Học viên: Lê Thị Thu Thủy 
 Lớp: CH-K9 
 Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy 
Người HD khoa học: PGS.TS Nguyễn Đăng Hòe 
 KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 1 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
 Trang 
 PHẦN MỞ ĐẦU 10 
Chương I SAI SỐ GIA CÔNG VÀ CÁC NGUYÊN LÝ BÙ SAI SỐ 
GIA CÔNG TRÊN CÁC MÁY CNC 
12 
1.1 Độ chính xác gia công 12 
1.2 Các nguồn gây sai số 14 
1.2.1 Sai số hình học 15 
1.2.2 Sai số do vít me 17 
1.2.3 Sai số do sống trượt 17 
1.2.4 Sai số do ổ đỡ 18 
1.2.5 Sai số do nhiệt 18 
1.2.6 Sai số do rung động tự do 20 
1.2.7 Sai số do tải tĩnh và động 20 
1.2.8 Sai số do hệ thống điều khiển truyền động servo 20 
1.2.9 Sai số do sự hình thành đường chạy dao trong CAM và máy 
CNC 
22 
1.3 Nguyên lý bù sai số trên các máy CNC 23 
1.3.1 Mô hình bù 23 
1.3.1.1 Thêm modul phần mềm 24 
1.3.1.2 Biến đổi các thông số điều khiển 24 
1.3.1.3 Biến đổi Post processor (PP) 25 
1.3.1.4 Biến đổi chương trình NC 25 
1.3.2 Bù sai số với các bộ điều khiển 26 
1.3.2.1 Thêm modul phần mềm mới 26 
1.3.2.2 Cài đặt bộ điều khiển phần cứng độc lập 27 
1.4 Giới thiệu một vài nghiên cứu bù sai số ở trong nước và trên 
thế giới 
27 
1.4.1 Các công trình ở trong nước 27 
1.4.2 Các công trình bù sai số tổng hợp của các tác giả nước ngoài 28 
1.5 Kết luận chương I 29 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 2 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chương II QUY TRÌNH BÙ SAI SỐ CHO MÁY VMC - 85S 30 
2.1 Hệ thống thiết bị thí nghiệm 30 
2.1.1 Trung tâm gia công VMC-85S 30 
2.1.2 Máy đo tọa độ 3 chiều CMM – C544 32 
2.1.2.1 Cấu hình cơ bản của máy 32 
2.1.2.2 Tính năng kỹ thuật cơ bản 33 
2.1.3 Phần mềm thiết kế CAD/CAM 46 
2.1.3.1 Thiết kế với sự trợ giúp của máy tính CAD 46 
2.1.3.2 Sản xuất với sự trợ giúp của máy tính CAM 46 
2.2 Phần mềm Mastercam 47 
2.2.1 Giao diện 48 
2.2.2 Các dạng gia công cơ bản trên module phay 49 
2.2.3 Quá trình phay 49 
2.3 Kết luận chương II 51 
Chương III XÁC ĐỊNH SAI SỐ VÀ BÙ SAI SỐ TỔNG HỢP 53 
3.1 Xác định sai số tổng hợp 53 
3.1.1 Thực nghiệm gia công trên máy VMC-85S 53 
3.1.1.1 Biên dạng và kích thước gia công 53 
3.1.1.2 Lập trình nguyên công 54 
3.1.1.3 Chuyển chương trình sang máy CNC 60 
3.1.1.4 Điều chỉnh máy 60 
3.1.1.5 Gia công cắt gọt 60 
3.1.2 Đo sai số gia công trên máy CMM C544 61 
3.1.2.1 Gá đặt chi tiết 61 
3.1.2.2 Khởi động và kiểm tra hệ thống 62 
3.1.2.3 Chọn đầu đo 62 
3.1.2.4 Hiệu chuẩn đầu đo 62 
3.1.2.5 Xác lập hệ toạ độ của chương trình đo 63 
3.1.2.6 Tiến hành đo và kết quả 63 
3.1.2.7 Xác định kích thước thực của chi tiết và sai số tổng hợp 64 
3.2 Bù sai số tổng hợp trên phần mềm CAD/CAM 69 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 3 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3.2.1 Cơ sở lý thuyết 69 
3.2.2 Bù sai số 69 
3.3 Kết luận chương III 74 
Chương IV BÙ SAI SỐ KHI PHAY BIÊN DẠNG 75 
4.1 Chi tiết gia công 75 
4.2 Tạo mô hình CAD và thiết lập các thông số công nghệ trên 
Mastercam 
75 
4.3 Bù sai số 78 
4.4 Gia công chi tiết theo biên dạng đã được bù 79 
4.5 Kiểm tra sai số 80 
4.6 Kết luận chương IV 81 
Chương V KẾT LUẬN 82 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 4 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CÁC TỪ VIẾT TẮT 
CMM Coordinate Measuring Machine Máy đo toạ độ 3 chiều 
Co-or. Sys Coordinate System Hệ toạ độ 
CAD Computer Aided Design Thiết kế với sự trợ giúp của máy tính 
CAM Computer Aided Manufacturing Sản xuất có sự trợ giúp của máy tính 
CNC Computer Numerical Control Điều khiển số bằng máy tính 
2D 2 Dimension Không gian 2 chiều 
3D 3 Dimension Không gian 3 chiều 
CL Cutter Location Điểm chuẩn dụng cụ cắt 
CC Cutter Contact Điểm tiếp xúc 
PP Post Processor Hậu xử lý 
SW Software Phần mềm 
I/O Input/Output Vào/ Ra 
PC Personal Computer Máy tính cá nhân 
PLC Programmable Logic Controller Bộ điều khiển PLC 
FEM Finite Element Methods Phương pháp phần tử hữu hạn 
NC Numerical Control Điều khiển số 
DNC Direct Numerical Control Điều khiển số trực tiếp 
MB Master Ball Quả cầu chuẩn 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 5 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 
 Trang 
Hình 1.1 Phân loại độ chính xác gia công 12 
Hình 1.2 Các sai số thành phần trên máy công cụ 15 
Hình 1.3 Sai số độ không vuông góc giữa từng đôi trục 16 
Hình 1.4 Hệ thống phản hồi của máy công cụ 21 
Hình 1.5 Phần lồi/lõm – Các điểm CC và CL 22 
Hình 1.6 Hệ thống bù sai số của máy công cụ 24 
Hình 1.7 Các thành phần của Post Processor 25 
Hình 1.8 Các thành phần của bộ biến đổi chương trình NC 26 
Hình 2.1 Sơ đồ quá trình bù sai số 30 
Hình 2.2 Trung tâm gia công 3 trục VMC-85S 32 
Hình 2.3 Máy CMM C544 33 
Hình 3.1 Đường chạy dao gia công rãnh 53 
Hình 3.2 Biên dạng gia công rãnh 54 
Hình 3.3 Thiết kế biên dạng rãnh trên MasterCam 54 
Hình 3.4 Khai báo phôi, vật liệu phôi, hệ điều khiển 55 
Hình 3.5 Khai báo dao và chế độ cắt. 56 
Hình 3.6 Các thông số về biên dạng 57 
Hình 3.7 Cửa sổ hiển thị quá trình công nghệ 57 
Hình 3.8 Mô phỏng đường chạy dao. 58 
Hình 3.9 Mô phỏng quá trình gia công 58 
Hình 3.10 Post processing. 59 
Hình 3.11 Chương trình NC. 59 
Hình 3.12 Giao diện DNC 60 
Hình 3.13 Sản phẩm gia công trước khi bù sai số 61 
Hình 3.14 Đo mẫu gia công. 61 
Hình 3.15 Phần mềm GEOPAK 62 
Hình 3.16 Đo điểm 63 
Hình 3.17 Kết quả đo 64 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 6 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 3.18, 3.19 Mẫu sản phẩm gia công sau khi bù sai số 70 
Hình 3.20 Đồ thị so sánh kết quả thí nghiệm trước và sau khi 
được bù sai số 
73 
Hình 4.1 Bản vẽ chi tiết 75 
Hình 4.2 Tạo mô hình CAD của sản phẩm trên Mastercam 75 
Hình 4.3 Khai báo các thông số công nghệ 76 
Hình 4.4 Khai báo kiểu đường chạy dao 76 
Hình 4.5 Mô phỏng đường chạy dao khi phay hốc lõm 77 
Hình 4.6 Mô phỏng quá trình phay hốc lõm 77 
Hình 4.7 Mô phỏng chi tiết sau quá trình phay 78 
Hình 4.8 Sản phẩm ứng dụng phương pháp bù 80 
Hình 4.9 Kích thước thực tế của sản phẩm 80 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 7 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC BẢNG 
 Trang 
Bảng 3.1 Kết quả đo trước khi bù sai số theo phương X 66 
Bảng 3.2 Kết quả đo trước khi bù sai số theo phương Y 68 
Bảng 3.3 Kết quả đo sau khi bù sai số theo phương X 71 
Bảng 3.4 Kết quả đo sau khi bù sai số theo phương Y 72 
Bảng 4.1 Kết quả đo sai số gia công chi tiết ứng dụng 80 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 8 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan những kết quả có được trong Luận văn là do bản thân 
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đăng Hoè. Ngoài phần 
tài liệu tham khảo đã được liệt kê, các số liệu và kết quả thực nghiệm là trung thực và 
chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. 
 Thái Nguyên, ngày 2 tháng 5 năm 2009 
 Người thực hiện 
 Lê Thị Thu Thủy 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 9 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI NÓI ĐẦU 
 Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ trên tất cả 
các lĩnh vực thì các sản phẩm cơ khí ngày càng phải có yêu cầu cao hơn về chất lượng 
sản phẩm, mức độ tự động hoá quy trình sản xuất và đặc biệt là độ chính xác kích 
thước, hình dáng hình học của sản phẩm. 
Để nâng cao được độ chính xác của các máy CNC nói chung, máy phay CNC 
nói riêng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Đăng Hoè, tác giả đã thực hiện đề 
tài:“Nghiên cứu bù off-line sai s ố tổng hợp trên trung tâm gia công 3 trục VMC – 85S” . 
Trong thời gian thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm rất lớn của 
nhà trường, các Khoa, các Phòng, Ban chức năng, các thầy cô giáo và các đồng 
nghiệp. 
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học, các giảng 
viên đã tạo điều kiện cho người viết hoàn thành luận văn này. 
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Nguyễn Đăng Hoè, 
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã tận tình hướng dẫn trong quá trình người 
viết thực hiện Luận văn này. 
 Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm thực nghiệm và các đồng 
nghiệp thuộc Trung tâm đã giúp đỡ và tạo điều kiện về máy móc, thiết bị để tác giả có 
thể hoàn thành các thí nghiệm thực nghiệm trong điều kiện tốt nhất. 
 Mặc dù đã rất cố gắng, song do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc 
chắn Luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong sẽ nhận được 
những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để Luận văn được 
hoàn thiện hơn và có ý nghĩa trong thực tiễn. 
 Xin chân thành cảm ơn! 
 Thái Nguyên, ngày 2 tháng 5 năm 2009. 
 Người thực hiện 
 Lê Thị Thu Thủy 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 10 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 11 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ trên tất cả 
các lĩnh vực thì các sản phẩm cơ khí ngày càng phải có yêu cầu cao hơn về chất lượng 
sản phẩm, mức độ tự động hoá sản xuất và đặc biệt là độ chính xác gia công về hình 
dáng hình học. Vì vậy, công nghệ gia công trên các máy vạn năng khó đáp ứng được 
nhu cầu ngày càng cao này và do đó sự cạnh tranh các sản phẩm của chúng trên thị 
trường bị hạn chế. Thực tế đó đòi hỏi phải phát triển và nghiên cứu đưa công nghệ mới 
vào sản xuất nhằm nâng cao độ chính xác hình dáng hình học, nâng cao chất lượng sản 
phẩm. 
Xuất phát từ thực tế trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã có trung tâm gia 
công VMC - 85S, máy đo toạ độ 3 chiều CMM. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử 
dụng của các hệ thống thiết bị kỹ thuật này vào chương trình đào tạo đại học, sau đại 
học, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và khai thác ứng dụng vào quá trình 
sản xuất, gia công các sản phẩm có độ phức tạp và độ chính xác gia công cao, tác giả 
đề xuất hướng nghiên cứu sau đây: “Nghiên cứu bù off-line sai số tổng hợp trên trung 
tâm gia công 3 tr ục VMC – 85S” . 
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
2.1. Ý nghĩa khoa học 
 Việc gia công các chi tiết hình dáng hình học phức tạp với độ chính xác cao 
thường được áp dụng nhiều trên các trung tâm gia công. Tuy nhiên quá trình gia công 
luôn tồn tại sai số chế tạo. Do đó, nâng cao độ chính xác gia công trên các trung tâm 
gia công là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành cơ khí, nó luôn được 
quan tâm, lưu ý ở mọi lúc, mọi nơi. Mặt khác , trong thực tế sản xuất hiện nay thì vấn 
đề bù sai số trên các các trung tâm gia công vẫn là nội dung mới và khó khăn. Do đó, 
hướng nghiên cứu xây dựng chương trình bù sai số trên trung tâm gia công nhằm nâng 
cao độ chính xác gia công là một công việc cần thiết và mang ý nghĩa khoa học. 
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 
 Đề tài mang tính ứng dụng cao, phục vụ trực tiếp cho chương trình đào tạo, 
chuyển giao công nghệ của nhà trường và đặc biệt là ứng dụng vào thực tế sản xuất, 
gia công các chi tiết với độ chính xác gia công cao. 
3. Mục đích nghiên cứu 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 12 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 - Nghiên cứu và khai thác tính năng công nghệ của trung tâm gia công VMC – 
85S; 
 -Ứng dụng công nghệ đo CMM – Scanning để kiểm tra độ chính xác gia công; 
 - Nâng cao độ chính xác kích thước của sản phẩm gia công; 
 - Phục vụ cho chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công 
nghệ của nhà trường; 
 - Ứng dụng vào thực tế sản xuất công nghiệp. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
 Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm, nhưng chủ yếu là 
thực nghiệm . 
 * Đối tượng nghiên cứu: 
Chọn một số mẫu sản phẩm nhất định để tiến hành gia công và đề ra phương 
pháp bù sai số. 
* Thiết bị thực nghiệm: 
+ Máy đo toạ độ 3 chiều CMM - C544 - Tại trường ĐHKTCN; 
 + Trung tâm gia công VMC - 85S - Tại trường ĐHKTCN; 
 + Các phần mềm đo, xử lý dữ liệu, thiết kế CAD /CAM. 
5. Nội dung nghiên cứu 
 + Chương 1: Sai số gia công và các nguyên lý bù sai số gia công trên các máy 
CNC. 
 + Chương 2: Quy trình bù sai số cho máy VMC-85S. 
 + Chương 3: Xác định sai số và bù sai số tổng hợp. 
 + Chương 4: Bù sai số khi phay biên dạng. 
 + Chương 5: Kết luận. 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 13 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chương I: 
SAI SỐ GIA CÔNG VÀ CÁC NGUYÊN LÝ BÙ SAI SỐ GIA CÔNG 
TRÊN CÁC MÁY CNC 
1.1. Độ chính xác gia công 
Kỹ thuật ngày nay đòi hỏi máy móc, thiết bị phải gọn, đẹp, làm việc chính xác, 
độ tin cậy cao. Muốn vậy từng chi tiết máy phải có kết cấu hợp lý, độ chính xác và độ 
bóng bề mặt phù hợp với yêu cầu làm việc, tính chất cơ lý của bề mặt. 
Độ chính xác của một chi tiết máy hay một cơ cấu máy là do người thiết kế quy 
định trên cơ sở yêu cầu làm việc của máy như độ chính xác, độ ổn định, độ bền lâu, 
năng suất làm việc, mức độ điều khiển, độ phức tạp, an toàn tuyệt đối khi làm 
việc.v.v..Tuy nhiên, người trực tiếp chế tạo sẽ là người quyết định cuối cùng độ chính 
xác đạt được của chi tiết. 
Độ chính xác gia công của một chi tiết máy là mức độ giống nhau về hình học, 
tính chất cơ lý bề mặt của chi tiết gia công so với chi tiết lý tưởng trên bản vẽ thiết kế. 
Nói chung, độ chính xác của chi tiết gia công là chỉ tiêu khó đạt nhất và tốn 
kém nhất trong quá trình thiết kế cũng như trong quá trình chế tạo. 
Trong thực tế không thể chế tạo được chi tiết tuyệt đối chính xác, nghĩa là hoàn 
toàn phù hợp về hình học, kích thước cũng như tính chất cơ lý với các giá trị lý tưởng. 
Vì vậy dùng giá trị sai lệch của nó để đánh giá độ chính xác gia công của chi tiết máy, 
giá trị sai lệch đó càng lớn thì độ chính xác gia công càng thấp. 
Độ chính xác gia công bao gồm các khái niệm sau: 
- Độ chính xác của một chi tiết; 
- Độ chính xác của cụm chi tiết. 
- Độ chính xác kích thước là độ chính xác về kích thước thẳng hoặc kích thước 
góc. Độ chính xác kích thước được đánh giá bằng sai số kích thước thật so với kích 
thước lý tưởng cần có và được thể hiện bằng dung sai của kích thước đó. 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 14 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 1.1: Phân loại độ chính xác gia công 
- Độ chính xác về vị trí tương quan giữa hai bề mặt thực chất là sự xoay đi một 
góc nào đó của bề mặt này so với bề mặt kia. Vì chi tiết là một vật rắn nên độ chính 
xác xoay của bề mặt này so với bề mặt kia được quan sát theo hai mặt phẳng toạ độ 
vuông góc nhau. Như vậy, độ chính xác vị trí tương quan được đánh giá theo sai số về 
góc yêu cầu giữa vị trí bề mặt này với bề mặt kia trong hai mặt phẳng toạ độ vuông 
góc với nhau. Độ chính xác vị trí tương quan thường được ghi thành một điều kiện kỹ 
thuật riêng trên bản vẽ thiết kế. 
- Độ chính xác hình dạng hình học của chi tiết máy là mức độ phù hợp của 
chúng với hình dáng hình học lý tưởng. Ví dụ như chi tiết hình trụ thì độ chính xác 
hình dạng hình học là độ côn, độ ôvan, độ đa cạnh .v.v.. 
- Độ sóng: Là chu kỳ không phẳng của bề mặt chi tiết được quan sát trong 
phạm vi nhất định (1 đến 100mm). 
- Sai lệch hình học tế vi: Còn được gọi là độ nhám bề mặt được biểu thị bằng 
một trong hai chỉ tiêu Ra và Rz. Đây là sai số của bề mặt thực quan sá t trong một miền 
xác định. 
- Tính chất lớp cơ lý lớp bề mặt của chi tiết gia công: Là một trong những chỉ 
tiêu quan trọng của độ chính xác gia công, nó ảnh hưởng lớn đến điều kiện làm việc 
của chi tiết máy nhất là các chi tiết chính xác và các chi tiết làm việc trong những điều 
kiện đặc biệt. 
Sai 
số 
kích 
thước 
Sai số 
vị trí 
tương 
quan 
Độ chính xác gia công 
Độ chính xác của chi 
tiết 
Độ chính xác của cụm chi 
tiết 
Sai lệch kích 
thước 
Sai lệch vị trí 
tương quan 
Sai số hình 
dạng hình 
học 
Độ 
sóng 
Độ 
nhám 
bề 
mặt 
Tính 
chất cơ 
lý lớp 
bề mặt 
Sai số tổng 
Sai 
số hệ 
thống 
Sai 
số 
ngẫu 
nhiên 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 15 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Khi xem xét độ chính xác gia công của một cụm chi tiết, ngoài những yếu tố 
cần xem xét cho một chi tiết cần phải kể đền những yếu tố khác nhằm đảm bảo sai số 
tổng hợp xuất hiện trên một chi tiết bất kì trong nhóm đều nhỏ hơn sai số cho phép. 
Khi gia công một loạt chi tiết trong cùng một điều kiện xác định mặc dù những nguyên 
nhân sinh ra từng sai số nói trên của mỗi chi tiết là giống nhau nhưng xuất hiện giá trị 
sai số tổng ở từng chi tiết lại khác nhau. Sở dĩ có hiện tượng như vậy là do tính chất 
khác nhau của các sai số thành phần. 
1.2. Các nguồn gây sai số 
Có rất nhiều nguồn sai số tác động đến vị trí thực của dụng cụ cắt. Trong các 
nhân tố chính tác động đến độ chính xác vị trí là các sai số hình học của máy công cụ 
và nhiệt tác động lên các trục máy công cụ. Các nguồn sai số khác là độ phân giải và 
độ chính xác của hệ thống đường dịch chuyển, biến dạng đàn hồi của các chi tiết dẫn 
động, lực quán tính khi hãm, khi tăng tốc, ma sát, hệ thống điều khiển servo, lực cắt và 
rung động. Với máy nhiều trục, kết quả nhận được là tồn tại cả các sai số dọc trục và 
sai số độ nghiêng, độ lắc, sai số hướng tâm và sai số vị trí trong không gian làm việc 
của máy. Tải trọng làm việc tĩnh và khối lượng của chi tiết gia công sẽ gây biến dạng 
chi tiết gia công, kết quả là cũng tạo ra sai số vị trí trên máy công cụ. 
Nói chung, máy CNC có các nguồn gây ra sai số sau đây: 
- Sai số hình học của các chi tiết và kết cấu máy; 
- Sai số do giãn nở nhiệt; 
- Ma sát trong hệ thống dẫn động; 
- Sai số do lực cắt; 
- Hệ thống điều khiển servo; 
- Dao động ngẫu nhiên; 
- Sai số do sự hình thành đường chạy dao trong CAM và máy CNC; 
Ngoài ra còn có các nguồn sai số như: 
- Sai số do biến dạng đàn hồi; 
- Sai số chạy không; 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 16 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- Sai số vị trí đồ gá; 
- Sai số do mòn dao… 
1.2.1. Sai số hình học 
Sai số hình học được coi là sai số của máy tồn tại trong điều kiện nguội và sai 
số này không thay đổi theo thời gian (chúng có tính lặp lại ổn định). 75% sai số ban 
đầu của một máy công cụ mới xuất hiện do quá trình sản xuất và lắp ráp . Sai số hình 
học là sai số trục và sai số độ nghiêng, độ lắc và sai số hướng tâm. 
 Đối với máy phay 3 trục, có 21 thành phần sai số. Mô hình sai số hình học được 
xác định bằng việc sử dụng mô hình vật cứng, lấy gần đúng góc nhỏ của sai số và phép 
biến đổi thuần nhất. Mô hình sai số hình học của K.G Ahn, Cho [9] được ứng dụng 
như sau: 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 17 Chuyên ngành công nghệ chế tạo máy 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 1.2: Các sai số thành phần trên máy công cụ. 
Hình 1.3: Sai số độ không vuông góc giữa từng đôi trục. 
Trong đó: 
+ x, y, z là toạ độ của điểm khảo sát trong hệ Oxyz; 
+ δxx, δyy, δzz là các sai số vị trí dọc trục theo phương chuyển động; 
+ δyx, δzx, δxy, δzy, δxz, δyz