Trong phạm vi đềtài, các nghiên cứu dựa vào một sốyếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đểthiết lập quy trình công nghệchếbiến khô cá Trê Phi. Những thí nghiệm sau đây đã được thực hiện: 
Nghiên cứu thời gian ướp muối đểchọn ra thời gian ướp muối thích hợp nhằm tạo vịmặn hài hòa cho sản phẩm. Dựa trên quy trình tham khảo, tiến hành ướp muối nguyên liệu trong cáckhoảng thời gian 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, làm khô nguyên liệu đến 30% ẩm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 60 trang
60 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế biến khô cá trê phi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP-TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
HUỲNH VĂN DỨT 
MSSV: DTP010861 
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN KHÔ 
CÁ TRÊ PHI 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
Ths. Lê Mỹ Hồng 
Ks. Nguyễn Hữu Thanh 
Tháng 06 . 2005 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN KHÔ 
CÁ TRÊ PHI 
Do sinh viên: HUỲNH VĂN DỨT thực hiện và đệ nạp 
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt 
Long xuyên, ngày……tháng……năm 2005 
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
Ths. Lê Mỹ Hồng 
Ks. Nguyễn Hữu Thanh 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với 
tên đề tài: NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN KHÔ CÁ TRÊ PHI 
Do sinh viên: HUỲNH VĂN DỨT 
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày ....................................................... 
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức: ................................................... 
Ý kiến của Hội đồng:........................................................................................ 
........................................................................................................................................ 
........................................................................................................................................ 
........................................................................................................................................ 
........................................................................................................................................ 
Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005 
DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng 
BAN CHỦ NGHIỆM KHOA NN-TNTN 
 TIỂU SỬ CÁ NHÂN 
Hình 4x6 
Họ và tên: HUỲNH VĂN DỨT. 
Ngày tháng năm sinh: 1983 
Nơi sinh: Xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. 
Con Ông: Huỳnh Thanh Long 
và Bà: Nguyễn Thị Mến. 
Địa chỉ: Số nhà 49, tổ 1, ấp Phú Thượng 1, xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh 
An Giang. 
Đã tốt nghiệp phổ thông năm 2001. 
Vào Trường Đại học An Giang năm 2001, học lớp ĐH2TP2, khoá II, thuộc 
khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Công 
Nghệ Thực Phẩm năm 2005. 
 LỜI CẢM TẠ 
Xin trân trọng cảm ơn thạc sĩ Lê Mỹ Hồng và kỹ sư Nguyễn Hữu 
Thanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ rất nhiều trong quá trình nghiên cứu 
đề tài. 
Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, quí thầy cô ở trường, quí thầy cô thỉnh 
giảng, khoa và bộ môn đã tận tình truyền đạt những kiến thức quí báu trong 
suốt quá trình học tập tại trường Đại Học An Giang. 
Cảm ơn quí thầy cô phụ trách phòng thí nghiệm của khoa NN-TNTN 
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành các thí nghiệm trong quá trình 
nghiên cứu. 
Cảm ơn các bạn lớp Công Nghệ Thực Phẩm ĐH2TP đã động viên và 
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. 
Long Xuyên, ngày 20 tháng 05 năm 2005 
Sinh viên: Huỳnh Văn Dứt.
 TÓM LƯỢC 
Trong phạm vi đề tài, các nghiên cứu dựa vào một số yếu tố ảnh 
hưởng đến chất lượng sản phẩm để thiết lập quy trình công nghệ chế biến khô 
cá Trê Phi. Những thí nghiệm sau đây đã được thực hiện: 
Nghiên cứu thời gian ướp muối để chọn ra thời gian ướp muối thích 
hợp nhằm tạo vị mặn hài hòa cho sản phẩm. Dựa trên quy trình tham khảo, 
tiến hành ướp muối nguyên liệu trong các khoảng thời gian 1 giờ, 2 giờ, 3 
giờ, 4 giờ, làm khô nguyên liệu đến 30% ẩm. Tiến hành đánh giá cảm quan 
để chọn ra thời gian ướp muối thích hợp cho nguyên liệu. 
Nghiên cứu quá trình phối trộn gia vị để làm tăng giá trị cảm quan 
cho sản phẩm. 
Khảo sát các chế độ sấy: 500C, 550C, 600C, dùng lều sấy sử dụng 
năng lượng mặt trời. 
Nghiên cứu hai biện pháp bảo quản: Bao gói PE, bao gói PE hút chân 
không để chọn ra phương pháp bảo quản thích hợp. 
Qua quá trình thực hiện đã thu được một số kết quả như sau: 
Thời gian ướp muối thích hợp cho nguyên liệu: 2 giờ. 
Công thức phối trộn gia vị: Đường-5%, (tiêu-0,7%, tỏi-1,0%, ớt-
0,2%). 
Chế độ sấy thích hợp: 550C trong 11 giờ. 
Chế độ bảo quản sản phẩm: Bảo quản sản phẩm bằng cách bao gói 
chân không vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đến ngày thứ 25 chưa thấy dấu 
hiệu hư hỏng. 
MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
CẢM TẠ i 
TÓM LƯỢC ii 
MỤC LỤC iii 
DANH SÁCH BẢNG vi 
DANH SÁCH HÌNH viii 
CHƯƠNG 1. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1 U
1.1. Đặt vấn đề 13 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 13 
CHƯƠNG 2. CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU. 15 
2.1. Tổng quan về cá Trê Phi 15 
2.2. Giới thiệu một số phụ gia được sử dụng 16 
2.2.1. Muối ăn 16 
2.2.1.1. Thành phần và tính chất của muối ăn 16 
2.2.1.2. Tác dụng phòng thối của muối ăn 17 
2.2.2. Tỏi (garlic) 18 
2.2.3. Tiêu (pepper) 19 
2.2.4. Ớt (capsicum) 19 
2.2.5. Đường (sugar) 19 
2.2.6. Acid acetic 21 
2.3. Nguyên lí ướp muối 21 
2.3.1. Sự khuếch tán và thẩm thấu của muối 21 
2.3.2. Kỹ thuật ướp muối cá 22 
2.3.3. Các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình ướp muối 23 
2.3.3.1. Biến đổi về khối lượng 23 
2.3.3.2. Sự tự chín của nguyên liệu trong quá trình ướp muối 24 
2.4. Phương pháp làm khô thủy sản 25 
2.4.1. Các phương pháp làm khô thủy sản 25 
 2.4.1.1. Các phương pháp sấy khô cá 25 
2.4.1.2. Làm khô bằng cách sử dụng năng lượng mặt trời 26 
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm khô 27 
2.4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí 27 
2.4.2.2. Sự ảnh hưởng bởi tốc độ chuyển động của không khí 28 
2.4.2.3. Sự ảnh hưởng của độ ẩm tương đối của không khí 28 
2.4.2.4. Sự ảnh hưởng của tính chất nguyên liệu 28 
2.4.3. Các biến đổi của nguyên liệu xảy ra trong quá trình làm khô 29 
2.4.3.1. Biến đổi vật lý 29 
2.4.3.2. Biến đổi hóa lý 29 
2.4.3.3. Biến đổi hóa học 29 
2.4.3.4. Biến đổi sinh hóa 30 
2.4.3.5. Biến đổi sinh học 30 
2.4.3.6. Biến đổi cảm quan 30 
2.5. Sự biến đổi của khô cá trong quá trình bảo quản 31 
2.5.1. Sự hút ẩm 31 
2.5.2. Sự thối rửa và biến chất 31 
2.5.3. Sự oxi hóa của khô cá 31 
2.5.4. Sự phá hoại của côn trùng 32 
CHƯƠNG 3. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ 
NGHIỆM 33 
3.1. Phương tiện thí nghiệm. 33 
3.1.1. Địa điểm thí nghiệm 33 
3.1.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm 33 
3.1.3. Nguyên liệu 33 
3.1.4. Các phụ gia và hóa chất 33 
3.2. Phương pháp thí nghiệm 34 
3.2.1. Phương pháp thí nghiệm 34 
3.2.2. Phương pháp phân tích 35 
3.2.2.1. Phương pháp phân tích ẩm 35 
3.2.2.2. Phương pháp phân tích hàm lượng muối 35 
 3.2.2.3. Phương pháp phân tích protein tổng số 35 
3.2.2.4. Phương pháp định lượng amoniac 35 
3.2.2.5. Phương pháp định lượng lipid 35 
3.2.2.6. Phương pháp đánh giá cảm quan 35 
3.2.3. Nội dung bố trí thí nghiệm 36 
3.2.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ướp muối nguyên 
liệu đến vị mặn sản phẩm. 36 
3.2.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát quá trình phối trộn gia vị để làm tăng giá trị 
cảm quan cho sản phẩm. 38 
3.2.3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của các chế độ sấy khô nguyên 
liệu đến chất lượng sản phẩm. 39 
3.2.3.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát khả năng bảo quản sản phẩm bằng phương 
pháp bao gói PE hút và không hút chân không. 40 
CHƯƠNG 4. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42 
4.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian ướp muối nguyên liệu đến vị 
mặn sản phẩm 42 
4.2. Kết quả khảo sát quá trình phối trộn gia vị để làm tăng giá trị cảm quan 
cho sản phẩm. 44 
4.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các chế độ sấy khô nguyên liệu đến chất 
lượng sản phẩm. 46 
4.4. Kết quả khảo sát khả năng bảo quản sản phẩm bằng phương pháp bao gói 
PE hút và không hút chân không. 48 
CHƯƠNG 5. CHƯƠNG 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 
PHỤ CHƯƠNG pc-1 
 DANH SÁCH BẢNG 
Bảng số Tựa bảng Trang 
 1 Thành phần dinh dưỡng của cá Trê (trong 100g) 15 
 2 Tiêu chuẩn của đường trắng 20 
 3 Thang điểm Hedonic 36 
 4 Thành phần dinh dưỡng của cá Trê Phi (trong 100g thịt cá 
sau khi fillet) 42 
 5 Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm theo thời gian ướp 
muối 43 
 6 Trạng thái cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ đường ướp vào sản 
phẩm 44 
 7 Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ướp gia vị khi thay 
đổi tỉ lệ đường 45 
 8 Điểm đánh giá cảm quan sản phẩm sau khi sấy ở các chế độ 
khác nhau 47 
 9 Sự ảnh hưởng của phương pháp bao gói đến chất lượng sản 
phẩm 48 
 10 Thành phần dinh dưỡng của khô cá Trê Phi (trong 100g) 50 
 11 Phân tích điểm cảm quan sản phẩm theo thời gian ướp muối pc-1 
 12 Phân tích điểm cảm quan theo màu sắc của các sản phẩm sử 
dụng tỉ lệ đường khác nhau pc-2 
 13 Phân tích điểm cảm quan về mùi vị của các sản phẩm sử 
dụng tỉ lệ đường khác nhau pc-3 
 14 Phân tích điểm cảm quan về khả năng chấp nhận của các 
sản phẩm sử dụng tỉ lệ đường khác nhau pc-4 
 15 Phân tích điểm cảm quan về màu sắc của các sản phẩm 
được sấy với các chế độ khác nhau pc-5 
 16 Phân tích điểm cảm quan về trạng thái của các sản phẩm 
được sấy với các chế độ khác nhau pc-6 
 17 Phân tích điểm cảm quan về mùi vị của các sản phẩm được 
sấy với các chế độ khác nhau pc-7 
 18 Phân tích điểm cảm quan về khả năng chấp nhận của các 
sản phẩm được sấy với các chế độ khác nhau pc-8 
 19 Sự thay đổi nhiệt độ bên ngoài và bên trong lều sấy sử dụng 
năng lượng mặt trời pc-9 
 DANH SÁCH HÌNH 
 Hìnhsố Tựa hình Trang 
 1 Nguyên liệu cá Trê Phi 16 
 2 Thiết bị sấy dùng trong quá trình nghiên cứu 26 
 3 Thiết bị lều sấy sử dụng năng lượng mặt trời dùng trong 
quá trình nghiên cứu 27 
 4 Sơ đồ tham khảo chế biến khô cá Trê Phi 34 
 5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 37 
 6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 39 
 7 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 40 
 8 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4 41 
 9 Sự thay đổi hàm lượng muối theo thời gian ướp muối 42 
 10 Sự thay đổi hàm lượng ẩm theo thời gian ướp muối 43 
 11 Sự thay đổi hàm lượng ẩm theo thời gian sấy ở các chế độ 
sấy khác nhau 46 
 12 Sản phẩm khô cá Trê Phi 49
 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 
1.1. Đặt vấn đề 
Trong những năm gần đây, phong trào nuôi cá Trê Phi phát triển 
mạnh do đặc điểm cá dễ nuôi, ít bệnh, sống được trong môi trường nước tù 
hãm. Từ đó đem lại nguồn thu nhập cho nhiều hộ nuôi thủy sản. Nhưng hiện 
nay giá cá Trê Phi chưa cao, nhất là phải cạnh tranh với cá Trê Vàng đánh bắt 
từ tự nhiên (do tâm lý thích cá đồng). Vì thế đòi hỏi phải tạo ra sản phẩm mới 
từ nguyên liệu cá Trê Phi để bảo quản được lâu, bán trái vụ, đạt giá cao. Có 
như thế mới góp phần tạo đầu ra cho nguyên liệu cá Trê Phi, tăng thu nhập 
cho người nông dân, kích thích ngành nuôi thủy sản phát triển. 
Hiện nay, trên thị trường các sản phẩm khô cá được chế biến từ 
nguyên liệu cá khá đắt tiền như: cá Lóc, cá Sặc, cá Tra, cá Basa,…nên giá 
khô thành phẩm khá đắt. Khách hàng thường là những người có thu nhập khá 
trở lên, sản phẩm chủ yếu dùng để làm quà biếu bạn bè, người thân chớ chưa 
thật sự đi vào bữa ăn gia đình. Từ đó đặt ra yêu cầu có một loại khô cá vừa có 
chất lượng, vừa có giá thành phù hợp với người có thu nhập trung bình và 
thấp. Giá cá Trê Phi không cao, nếu dùng làm nguyên liệu chế biến khô sẽ 
góp phần hạ giá thành sản phẩm. Điều đó sẽ giúp khô cá Trê Phi đáp ứng nhu 
cầu đông đảo khách hàng hơn và trở thành món ăn quen thuộc trong các bữa 
cơm gia đình. Ngoài ra, cần phải nghiên cứu cách thức bảo quản để tăng thêm 
thời gian sử dụng sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng. 
Vì vậy, việc nghiên cứu chế biến khô cá Trê Phi được thực hiện. 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
Trong phạm vi đề tài, mục tiêu hướng đến là: 
Tạo ra sản phẩm khô cá từ nguyên liệu cá Trê Phi. Với các khảo sát 
sau: 
 Khảo sát thời gian ướp muối nguyên liệu thích hợp để sản phẩm 
có độ mặn hài hòa. 
  Khảo sát các công thức phối trộn gia vị để làm tăng giá trị cảm 
quan của sản phẩm. 
 Khảo sát quá trình sấy khô cá với các chế độ sấy khác nhau. 
 Khảo sát quá trình bảo quản bằng cách bao gói PE và phương 
pháp bảo quản bằng cách bao gói PE kết hợp hút chân không. 
 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1. Tổng quan về cá Trê Phi 
Cá Trê Phi có tên tiếng Anh là Walking catfish, tên khoa học là 
Clarias gariepinus (trước đây có tên là Clarias lazera), thuộc nhóm cá nước 
ngọt cỡ vừa, họ cá nheo Siluridae (Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh, 
1991). 
Cá Trê Phi có nguồn gốc từ Châu Phi, có da trơn nhẵn, thân hình trụ, 
dẹp ở phía đuôi, u lồi xương chẩm có hình “M” rất nhọn, rõ nét, đây là đặc 
điểm để phân biệt với các loài cá Trê khác (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2001). Cá 
Trê Phi được De Kimpe, một nhà nghiên cứu nuôi cá người Pháp nhập vào 
nước ta đầu năm 1975. Từ Việt Nam, cá Trê Phi được nhập qua Lào, 
Campuchia, Thái Lan. Loài này còn thấy ở một số nước ở Nam Á như 
Bangladesh. Ở Châu Âu, cá Trê Phi được nuôi nhiều ở Hà Lan, Cộng Hòa 
Czech,…(Nguyễn Tường Anh, 2004). 
Cá Trê Phi có thể sống được trong môi trường nước hơi phèn và 
trong môi trường nước hơi lợ (độ mặn phải nhỏ hơn 50/00). Cá phát triển tốt 
trong môi trường có pH=5,5-8,0. Do có cơ quan hô hấp phụ hoa khế nên cá 
Trê Phi có thế sống được trong ao, đìa nước tù, chịu được cả khi hàm lượng 
oxi trong nước xuống thấp (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2001). Nếu nuôi đúng kỹ 
thuật, sau 6 tháng nuôi, cá Trê Phi có thể đạt trên 1kg, khối lượng có thể đạt 
tối đa đến 12,8kg (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2002). 
Theo Nguyễn Thị Kim Hưng (2002), cá Trê là loài cá có thịt ngon, 
bổ, chất béo chứa chủ yếu là các axit béo chưa bão hòa, không có cholesterol. 
Cá Trê có các thành phần như sau: 
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của cá Trê (trong 100g) 
Protein 
(g) 
Lipid 
(g) 
Gluxit 
(g) 
Ca 
(mg) 
P 
(mg) 
Fe 
(mg) 
Vitamin 
A (mcg) 
Vitamin 
B1 (mg) 
16,5 11,9 0,0 20 210 1,0 93,3 0,1 
(Nguyễn Thị Kim Hưng, 2002) 
 Các dạng thực phẩm chính chế biến từ cá Trê Phi như sau: 
Cá Trê Phi kho. 
Cá Trê Phi chiên tươi. 
Cá Trê Phi muối chiên. 
Cá Trê Phi nấu canh chua. 
Hình 1: Nguyên liệu cá Trê Phi 
2.2. Giới thiệu một số phụ gia được sử dụng 
2.2.1. Muối ăn 
2.2.1.1. Thành phần và tính chất của muối ăn 
 Muối ăn có thành phần chính là NaCl, ngoài ra trong muối ăn còn có 
các tạp chất với hàm lượng khác nhau. Các loại tạp chất trong muối ăn có thể 
chia làm hai loại: 
Những chất không có hoạt tính hóa học như nước và các chất không 
tan (sỏi, cát,…). 
 Những chất có hoạt tính hóa học như các hợp chất clor của Ca2+, 
Mg2+, Fe2+, Fe3+, và muối của gốc sunfat (SO42-). 
Ngoài ra trong muối thường tồn tại kali (muối mỏ chứa kali nhiều 
hơn muối biển) có thể ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng. Các loại tạp 
chất có ảnh hưởng xấu đến chất lượng muối như: Làm cho màu của muối trở 
nên ngà, dễ hút ẩm, làm giảm độ hòa tan của NaCl và gây vị đắng (vì trong 
muối có CaCl2 và MgCl2, chúng có độ hòa tan cao hơn NaCl nhiều lần và có 
vị đắng). 
NaCl tinh khiết là chất kết tinh không màu, hình hộp vuông, khối 
lượng riêng là 1,161, điểm nóng chảy 8030C. 
Muối ăn có màu trắng (nếu có tạp chất nhiều sẽ cho màu ngà, thậm 
chí có màu đen) tan trong nước, glycerin, hơi tan trong cồn, dễ hút ẩm và có 
vị mặn. 
Hàm lượng nước trong muối luôn biến động và phụ thuộc vào nhiệt 
độ, độ ẩm của không khí. Nếu độ ẩm không khí lớn hơn 75% muối sẽ hút ẩm 
và tan chảy, nếu độ ẩm không khí nhỏ hơn 75% muối sẽ khô rất nhanh. Chính 
đặc điểm này mà khi bảo quản muối thường xảy ra hiện tượng muối bị đóng 
cục, lúc đầu đóng thành cụ nhỏ, về sau lớn dần thành tảng cứng. Nguyên nhân 
là do muối hút ẩm tan ra rồi khô lại, lúc khô các tinh thể muối liên kết lại với 
nhau tạo thành khối lớn. 
Do những tính chất trên, khi bảo quản muối ăn cần xây dựng kho cao 
ráo, kín, hợp vệ sinh, độ ẩm kho phải giữ dưới 75%. Lưu ý những ngày trời 
mưa, ẩm ướt không nên mở cửa kho để tránh hiện tượng muối hút nước và 
tan chảy. 
2.2.1.2. Tác dụng phòng thối của muối ăn 
Từ rất lâu con người đã biết sử dụng muối ăn để bảo quản thủy sản 
trong vài giờ, vài ngày, thậm chí là vài tuần. Sở dĩ họ chọn muối ăn vì họ biết 
rằng muối ăn có tác dụng phòng thối rất tốt, nhưng họ không thể giải thích 
được. Muối ăn có được khả năng phòng thối bởi muối ăn có các tác dụng sau 
đây: 
 a. Muối ăn có khả năng thẩm thấu vào nguyên liệu làm nước thoát ra 
ngoài, từ đó hạ thấp lượng nước trong nguyên liệu, vi khuẩn thiếu nước 
không thể phát triển được. 
b. Khi muối ăn hòa tan vào nước sẽ cho ra ion Na+ và Cl-. Ion Cl- sẽ 
kết hợp với protein ở mối nối peptit làm cho các enzyme của vi sinh vật 
không thể phá vỡ protein của nguyên liệu để lấy chất dinh dưỡng. Từ đó các 
vi sinh vật không thể phát triển được. Cũng có thể ion Cl- có độc tính làm cho 
vi khuẩn bị chết. 
c. Muối ăn còn có khả năng tạo ra áp suất thẩm thấu khi hòa tan 
thành dung dịch. Nhất là khi nồng độ dung dịch muối cao thì áp suất thẩm 
thấu tạo ra càng lớn làm cho màng tế bào vi khuẩn bị rách và vi khuẩn bị tổn 
thương. 
d. Trong dung dịch có muối sẽ làm cho lượng oxi hòa tan ít đi nên 
các vi sinh vật hiếu khí không thể phát triển được. 
e. Trong môi trường nước muối, sự hoạt động của các enzyme phân 
giải như protease, lipase,… bị ức chế. Vì thế quá trình tự phân giải của 
nguyên liệu bị đình chỉ, các sản phẩm như acid amin, acid béo sinh ra rất ít 
làm cho nguồn dinh dưỡng của vi khuẩn trở nên khan hiếm và chúng không 
thể phát triển được. Chú ý rằng: Nếu ướp muối cá ở nhiệt độ thấp thì tác dụng 
ướp muối nhanh hơn tác dụng thối rửa, còn khi ướp muối ở nhiệt độ cao thì 
tác dụng phân giải nhanh hơn tác dụng thẩm thấu của muối nên cá có thể bị 
thối rửa. Qua nghiên cứu, người ta thấy các loại vi khuẩn khác nhau có khả 
năng chịu muối khác nhau. Các vi khuẩn gây bệnh bị ức chế ở nồng độ nước 
muối 4,4%. Nhưng một số vi khuẩn lên men có thể chịu được nồng độ muối 
15%, còn nấm mốc có thể chịu được đến 20-30% muối. (Nguyễn Trọng Cẩn 
và Đỗ Minh Phụng, 1990). 
2.2.2. Tỏi (garlic) 
Tỏi là loại thực vật cây thảo, cao 60cm, thân hành, có lá thẳng và 
mỏng. Trong 100kg tỏi (củ) có 60-200g tinh dầu, thành phần chủ yếu là 
allicin (C6H10OS2) (Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh, 1991). 
 Trong tỏi có chất kháng sinh tự nhiên là allicin và diallylthiosultinic 
có tác dụng ức chế các vi sinh vật. Dung dịch chứa 1/85000 allicin có thể ức 
chế hầu hết các vi sinh vật (Võ Tấn Thành, 2003). 
Trong chế biến thực phẩm, tỏi dùng làm phụ gia để tạo mùi, tạo vị, 
khử mùi tanh của thủy sản, và có thể ức chế các vi sinh vật. Còn trong Đông 
Y và Tây Y, người ta thường dùng tỏi để chữa cảm cúm, sát trùng. 
2.2.3. Tiêu (pepper) 
Trong tiêu có hai thành phần chính là các chất bay hơi và chất tạo vị 
cay (piperin). Các chất bay hơi trong tiêu đen nhiều hơn trong tiêu trắng. 
Vỏ tiêu chứa thành phần chủ yếu là chất xơ. Ngoài ra trong tiêu còn 
chứa tinh dầu, trong tiêu đen có 0,6-2,6% tinh dầu, trong tiêu trắng chứa 1-
3% tinh dầu. Tinh dầu là chất dễ bay hơi, tạo nên mùi thơm đặc trưng (Võ 
Tấn Thành, 2003). 
Trong chế biến thực phẩm, tiêu dùng để tạo vị cay, tạo mùi và góp 
phần tạo màu cho sản phẩm. 
2.2.4. Ớt (capsicum) 
Ớt là loại cây thảo, họ cà (Solanaceae), ở vùng nhiệt đới thì gốc hóa 
gỗ, có nhiều cành (Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh, 1991). 
Chất cay trong ớt là capsicum, dạng kết tinh là tinh thể màu trắng, 
không tan trong nước, dễ bay hơi ở nhiệt độ cao, có ngưỡng cảm từ 1/15 triệu 
đến 1/17 triệu. Hàm lượng capsicum thay đổi tuỳ theo loại ớt, trung bình 
trong ớt chứa 1,3% capsicum (Võ Tấn Thành, 2003). 
Người ta thường trồng ớt quả cay để làm gia vị tạo vị cay, tạo màu 
cho thực phẩm. Một số người còn trồng ớt quả không cay để làm cây cảnh 
trang trí. 
2.2.5. Đường (sugar) 
Đường saccarose còn gọi là đường kính trắng có công thức hóa học là 
C12H22O11, đường có vị ngọt, tan trong nước. Khi hòa tan trong nước tạo ra áp 
suất thẩm thấu, nồng độ càng cao thì áp suất thẩm thấu càng lớn có tác dụng 
ức chế các vi sinh vật. Khả năng ức chế các vi sinh vật của đường còn do nó 
 tạo ra nồng độ chất khô cao, giảm lượng nước và lượng oxi hòa tan trong 
dung dịch. 
Tiêu chuẩn của đường trắng thể hiện ở bảng sau: 
Bảng 2: Tiêu chuẩn của đường trắng 
Chỉ tiêu 
Đường kính 
thượng hạng 
Đường kính 
loại I 
Hàm lượng