Trong phạm vi đềtài, các nghiên cứu dựa vào một sốyếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đểthiết lập quy trình công nghệchếbiến khô cá Trê Phi. Những thí nghiệm sau đây đã được thực hiện:
Nghiên cứu thời gian ướp muối đểchọn ra thời gian ướp muối thích hợp nhằm tạo vịmặn hài hòa cho sản phẩm. Dựa trên quy trình tham khảo, tiến hành ướp muối nguyên liệu trong cáckhoảng thời gian 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, làm khô nguyên liệu đến 30% ẩm.
60 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế biến khô cá trê phi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP-TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
HUỲNH VĂN DỨT
MSSV: DTP010861
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN KHÔ
CÁ TRÊ PHI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Lê Mỹ Hồng
Ks. Nguyễn Hữu Thanh
Tháng 06 . 2005
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN KHÔ
CÁ TRÊ PHI
Do sinh viên: HUỲNH VĂN DỨT thực hiện và đệ nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long xuyên, ngày……tháng……năm 2005
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Lê Mỹ Hồng
Ks. Nguyễn Hữu Thanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với
tên đề tài: NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN KHÔ CÁ TRÊ PHI
Do sinh viên: HUỲNH VĂN DỨT
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày .......................................................
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức: ...................................................
Ý kiến của Hội đồng:........................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng
BAN CHỦ NGHIỆM KHOA NN-TNTN
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Hình 4x6
Họ và tên: HUỲNH VĂN DỨT.
Ngày tháng năm sinh: 1983
Nơi sinh: Xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Con Ông: Huỳnh Thanh Long
và Bà: Nguyễn Thị Mến.
Địa chỉ: Số nhà 49, tổ 1, ấp Phú Thượng 1, xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang.
Đã tốt nghiệp phổ thông năm 2001.
Vào Trường Đại học An Giang năm 2001, học lớp ĐH2TP2, khoá II, thuộc
khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Công
Nghệ Thực Phẩm năm 2005.
LỜI CẢM TẠ
Xin trân trọng cảm ơn thạc sĩ Lê Mỹ Hồng và kỹ sư Nguyễn Hữu
Thanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ rất nhiều trong quá trình nghiên cứu
đề tài.
Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, quí thầy cô ở trường, quí thầy cô thỉnh
giảng, khoa và bộ môn đã tận tình truyền đạt những kiến thức quí báu trong
suốt quá trình học tập tại trường Đại Học An Giang.
Cảm ơn quí thầy cô phụ trách phòng thí nghiệm của khoa NN-TNTN
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành các thí nghiệm trong quá trình
nghiên cứu.
Cảm ơn các bạn lớp Công Nghệ Thực Phẩm ĐH2TP đã động viên và
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Long Xuyên, ngày 20 tháng 05 năm 2005
Sinh viên: Huỳnh Văn Dứt.
TÓM LƯỢC
Trong phạm vi đề tài, các nghiên cứu dựa vào một số yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm để thiết lập quy trình công nghệ chế biến khô
cá Trê Phi. Những thí nghiệm sau đây đã được thực hiện:
Nghiên cứu thời gian ướp muối để chọn ra thời gian ướp muối thích
hợp nhằm tạo vị mặn hài hòa cho sản phẩm. Dựa trên quy trình tham khảo,
tiến hành ướp muối nguyên liệu trong các khoảng thời gian 1 giờ, 2 giờ, 3
giờ, 4 giờ, làm khô nguyên liệu đến 30% ẩm. Tiến hành đánh giá cảm quan
để chọn ra thời gian ướp muối thích hợp cho nguyên liệu.
Nghiên cứu quá trình phối trộn gia vị để làm tăng giá trị cảm quan
cho sản phẩm.
Khảo sát các chế độ sấy: 500C, 550C, 600C, dùng lều sấy sử dụng
năng lượng mặt trời.
Nghiên cứu hai biện pháp bảo quản: Bao gói PE, bao gói PE hút chân
không để chọn ra phương pháp bảo quản thích hợp.
Qua quá trình thực hiện đã thu được một số kết quả như sau:
Thời gian ướp muối thích hợp cho nguyên liệu: 2 giờ.
Công thức phối trộn gia vị: Đường-5%, (tiêu-0,7%, tỏi-1,0%, ớt-
0,2%).
Chế độ sấy thích hợp: 550C trong 11 giờ.
Chế độ bảo quản sản phẩm: Bảo quản sản phẩm bằng cách bao gói
chân không vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đến ngày thứ 25 chưa thấy dấu
hiệu hư hỏng.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG vi
DANH SÁCH HÌNH viii
CHƯƠNG 1. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1 U
1.1. Đặt vấn đề 13
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 13
CHƯƠNG 2. CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU. 15
2.1. Tổng quan về cá Trê Phi 15
2.2. Giới thiệu một số phụ gia được sử dụng 16
2.2.1. Muối ăn 16
2.2.1.1. Thành phần và tính chất của muối ăn 16
2.2.1.2. Tác dụng phòng thối của muối ăn 17
2.2.2. Tỏi (garlic) 18
2.2.3. Tiêu (pepper) 19
2.2.4. Ớt (capsicum) 19
2.2.5. Đường (sugar) 19
2.2.6. Acid acetic 21
2.3. Nguyên lí ướp muối 21
2.3.1. Sự khuếch tán và thẩm thấu của muối 21
2.3.2. Kỹ thuật ướp muối cá 22
2.3.3. Các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình ướp muối 23
2.3.3.1. Biến đổi về khối lượng 23
2.3.3.2. Sự tự chín của nguyên liệu trong quá trình ướp muối 24
2.4. Phương pháp làm khô thủy sản 25
2.4.1. Các phương pháp làm khô thủy sản 25
2.4.1.1. Các phương pháp sấy khô cá 25
2.4.1.2. Làm khô bằng cách sử dụng năng lượng mặt trời 26
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm khô 27
2.4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí 27
2.4.2.2. Sự ảnh hưởng bởi tốc độ chuyển động của không khí 28
2.4.2.3. Sự ảnh hưởng của độ ẩm tương đối của không khí 28
2.4.2.4. Sự ảnh hưởng của tính chất nguyên liệu 28
2.4.3. Các biến đổi của nguyên liệu xảy ra trong quá trình làm khô 29
2.4.3.1. Biến đổi vật lý 29
2.4.3.2. Biến đổi hóa lý 29
2.4.3.3. Biến đổi hóa học 29
2.4.3.4. Biến đổi sinh hóa 30
2.4.3.5. Biến đổi sinh học 30
2.4.3.6. Biến đổi cảm quan 30
2.5. Sự biến đổi của khô cá trong quá trình bảo quản 31
2.5.1. Sự hút ẩm 31
2.5.2. Sự thối rửa và biến chất 31
2.5.3. Sự oxi hóa của khô cá 31
2.5.4. Sự phá hoại của côn trùng 32
CHƯƠNG 3. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ
NGHIỆM 33
3.1. Phương tiện thí nghiệm. 33
3.1.1. Địa điểm thí nghiệm 33
3.1.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm 33
3.1.3. Nguyên liệu 33
3.1.4. Các phụ gia và hóa chất 33
3.2. Phương pháp thí nghiệm 34
3.2.1. Phương pháp thí nghiệm 34
3.2.2. Phương pháp phân tích 35
3.2.2.1. Phương pháp phân tích ẩm 35
3.2.2.2. Phương pháp phân tích hàm lượng muối 35
3.2.2.3. Phương pháp phân tích protein tổng số 35
3.2.2.4. Phương pháp định lượng amoniac 35
3.2.2.5. Phương pháp định lượng lipid 35
3.2.2.6. Phương pháp đánh giá cảm quan 35
3.2.3. Nội dung bố trí thí nghiệm 36
3.2.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ướp muối nguyên
liệu đến vị mặn sản phẩm. 36
3.2.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát quá trình phối trộn gia vị để làm tăng giá trị
cảm quan cho sản phẩm. 38
3.2.3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của các chế độ sấy khô nguyên
liệu đến chất lượng sản phẩm. 39
3.2.3.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát khả năng bảo quản sản phẩm bằng phương
pháp bao gói PE hút và không hút chân không. 40
CHƯƠNG 4. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42
4.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian ướp muối nguyên liệu đến vị
mặn sản phẩm 42
4.2. Kết quả khảo sát quá trình phối trộn gia vị để làm tăng giá trị cảm quan
cho sản phẩm. 44
4.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các chế độ sấy khô nguyên liệu đến chất
lượng sản phẩm. 46
4.4. Kết quả khảo sát khả năng bảo quản sản phẩm bằng phương pháp bao gói
PE hút và không hút chân không. 48
CHƯƠNG 5. CHƯƠNG 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
PHỤ CHƯƠNG pc-1
DANH SÁCH BẢNG
Bảng số Tựa bảng Trang
1 Thành phần dinh dưỡng của cá Trê (trong 100g) 15
2 Tiêu chuẩn của đường trắng 20
3 Thang điểm Hedonic 36
4 Thành phần dinh dưỡng của cá Trê Phi (trong 100g thịt cá
sau khi fillet) 42
5 Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm theo thời gian ướp
muối 43
6 Trạng thái cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ đường ướp vào sản
phẩm 44
7 Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ướp gia vị khi thay
đổi tỉ lệ đường 45
8 Điểm đánh giá cảm quan sản phẩm sau khi sấy ở các chế độ
khác nhau 47
9 Sự ảnh hưởng của phương pháp bao gói đến chất lượng sản
phẩm 48
10 Thành phần dinh dưỡng của khô cá Trê Phi (trong 100g) 50
11 Phân tích điểm cảm quan sản phẩm theo thời gian ướp muối pc-1
12 Phân tích điểm cảm quan theo màu sắc của các sản phẩm sử
dụng tỉ lệ đường khác nhau pc-2
13 Phân tích điểm cảm quan về mùi vị của các sản phẩm sử
dụng tỉ lệ đường khác nhau pc-3
14 Phân tích điểm cảm quan về khả năng chấp nhận của các
sản phẩm sử dụng tỉ lệ đường khác nhau pc-4
15 Phân tích điểm cảm quan về màu sắc của các sản phẩm
được sấy với các chế độ khác nhau pc-5
16 Phân tích điểm cảm quan về trạng thái của các sản phẩm
được sấy với các chế độ khác nhau pc-6
17 Phân tích điểm cảm quan về mùi vị của các sản phẩm được
sấy với các chế độ khác nhau pc-7
18 Phân tích điểm cảm quan về khả năng chấp nhận của các
sản phẩm được sấy với các chế độ khác nhau pc-8
19 Sự thay đổi nhiệt độ bên ngoài và bên trong lều sấy sử dụng
năng lượng mặt trời pc-9
DANH SÁCH HÌNH
Hìnhsố Tựa hình Trang
1 Nguyên liệu cá Trê Phi 16
2 Thiết bị sấy dùng trong quá trình nghiên cứu 26
3 Thiết bị lều sấy sử dụng năng lượng mặt trời dùng trong
quá trình nghiên cứu 27
4 Sơ đồ tham khảo chế biến khô cá Trê Phi 34
5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 37
6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 39
7 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 40
8 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4 41
9 Sự thay đổi hàm lượng muối theo thời gian ướp muối 42
10 Sự thay đổi hàm lượng ẩm theo thời gian ướp muối 43
11 Sự thay đổi hàm lượng ẩm theo thời gian sấy ở các chế độ
sấy khác nhau 46
12 Sản phẩm khô cá Trê Phi 49
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, phong trào nuôi cá Trê Phi phát triển
mạnh do đặc điểm cá dễ nuôi, ít bệnh, sống được trong môi trường nước tù
hãm. Từ đó đem lại nguồn thu nhập cho nhiều hộ nuôi thủy sản. Nhưng hiện
nay giá cá Trê Phi chưa cao, nhất là phải cạnh tranh với cá Trê Vàng đánh bắt
từ tự nhiên (do tâm lý thích cá đồng). Vì thế đòi hỏi phải tạo ra sản phẩm mới
từ nguyên liệu cá Trê Phi để bảo quản được lâu, bán trái vụ, đạt giá cao. Có
như thế mới góp phần tạo đầu ra cho nguyên liệu cá Trê Phi, tăng thu nhập
cho người nông dân, kích thích ngành nuôi thủy sản phát triển.
Hiện nay, trên thị trường các sản phẩm khô cá được chế biến từ
nguyên liệu cá khá đắt tiền như: cá Lóc, cá Sặc, cá Tra, cá Basa,…nên giá
khô thành phẩm khá đắt. Khách hàng thường là những người có thu nhập khá
trở lên, sản phẩm chủ yếu dùng để làm quà biếu bạn bè, người thân chớ chưa
thật sự đi vào bữa ăn gia đình. Từ đó đặt ra yêu cầu có một loại khô cá vừa có
chất lượng, vừa có giá thành phù hợp với người có thu nhập trung bình và
thấp. Giá cá Trê Phi không cao, nếu dùng làm nguyên liệu chế biến khô sẽ
góp phần hạ giá thành sản phẩm. Điều đó sẽ giúp khô cá Trê Phi đáp ứng nhu
cầu đông đảo khách hàng hơn và trở thành món ăn quen thuộc trong các bữa
cơm gia đình. Ngoài ra, cần phải nghiên cứu cách thức bảo quản để tăng thêm
thời gian sử dụng sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Vì vậy, việc nghiên cứu chế biến khô cá Trê Phi được thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, mục tiêu hướng đến là:
Tạo ra sản phẩm khô cá từ nguyên liệu cá Trê Phi. Với các khảo sát
sau:
Khảo sát thời gian ướp muối nguyên liệu thích hợp để sản phẩm
có độ mặn hài hòa.
Khảo sát các công thức phối trộn gia vị để làm tăng giá trị cảm
quan của sản phẩm.
Khảo sát quá trình sấy khô cá với các chế độ sấy khác nhau.
Khảo sát quá trình bảo quản bằng cách bao gói PE và phương
pháp bảo quản bằng cách bao gói PE kết hợp hút chân không.
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về cá Trê Phi
Cá Trê Phi có tên tiếng Anh là Walking catfish, tên khoa học là
Clarias gariepinus (trước đây có tên là Clarias lazera), thuộc nhóm cá nước
ngọt cỡ vừa, họ cá nheo Siluridae (Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh,
1991).
Cá Trê Phi có nguồn gốc từ Châu Phi, có da trơn nhẵn, thân hình trụ,
dẹp ở phía đuôi, u lồi xương chẩm có hình “M” rất nhọn, rõ nét, đây là đặc
điểm để phân biệt với các loài cá Trê khác (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2001). Cá
Trê Phi được De Kimpe, một nhà nghiên cứu nuôi cá người Pháp nhập vào
nước ta đầu năm 1975. Từ Việt Nam, cá Trê Phi được nhập qua Lào,
Campuchia, Thái Lan. Loài này còn thấy ở một số nước ở Nam Á như
Bangladesh. Ở Châu Âu, cá Trê Phi được nuôi nhiều ở Hà Lan, Cộng Hòa
Czech,…(Nguyễn Tường Anh, 2004).
Cá Trê Phi có thể sống được trong môi trường nước hơi phèn và
trong môi trường nước hơi lợ (độ mặn phải nhỏ hơn 50/00). Cá phát triển tốt
trong môi trường có pH=5,5-8,0. Do có cơ quan hô hấp phụ hoa khế nên cá
Trê Phi có thế sống được trong ao, đìa nước tù, chịu được cả khi hàm lượng
oxi trong nước xuống thấp (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2001). Nếu nuôi đúng kỹ
thuật, sau 6 tháng nuôi, cá Trê Phi có thể đạt trên 1kg, khối lượng có thể đạt
tối đa đến 12,8kg (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2002).
Theo Nguyễn Thị Kim Hưng (2002), cá Trê là loài cá có thịt ngon,
bổ, chất béo chứa chủ yếu là các axit béo chưa bão hòa, không có cholesterol.
Cá Trê có các thành phần như sau:
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của cá Trê (trong 100g)
Protein
(g)
Lipid
(g)
Gluxit
(g)
Ca
(mg)
P
(mg)
Fe
(mg)
Vitamin
A (mcg)
Vitamin
B1 (mg)
16,5 11,9 0,0 20 210 1,0 93,3 0,1
(Nguyễn Thị Kim Hưng, 2002)
Các dạng thực phẩm chính chế biến từ cá Trê Phi như sau:
Cá Trê Phi kho.
Cá Trê Phi chiên tươi.
Cá Trê Phi muối chiên.
Cá Trê Phi nấu canh chua.
Hình 1: Nguyên liệu cá Trê Phi
2.2. Giới thiệu một số phụ gia được sử dụng
2.2.1. Muối ăn
2.2.1.1. Thành phần và tính chất của muối ăn
Muối ăn có thành phần chính là NaCl, ngoài ra trong muối ăn còn có
các tạp chất với hàm lượng khác nhau. Các loại tạp chất trong muối ăn có thể
chia làm hai loại:
Những chất không có hoạt tính hóa học như nước và các chất không
tan (sỏi, cát,…).
Những chất có hoạt tính hóa học như các hợp chất clor của Ca2+,
Mg2+, Fe2+, Fe3+, và muối của gốc sunfat (SO42-).
Ngoài ra trong muối thường tồn tại kali (muối mỏ chứa kali nhiều
hơn muối biển) có thể ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng. Các loại tạp
chất có ảnh hưởng xấu đến chất lượng muối như: Làm cho màu của muối trở
nên ngà, dễ hút ẩm, làm giảm độ hòa tan của NaCl và gây vị đắng (vì trong
muối có CaCl2 và MgCl2, chúng có độ hòa tan cao hơn NaCl nhiều lần và có
vị đắng).
NaCl tinh khiết là chất kết tinh không màu, hình hộp vuông, khối
lượng riêng là 1,161, điểm nóng chảy 8030C.
Muối ăn có màu trắng (nếu có tạp chất nhiều sẽ cho màu ngà, thậm
chí có màu đen) tan trong nước, glycerin, hơi tan trong cồn, dễ hút ẩm và có
vị mặn.
Hàm lượng nước trong muối luôn biến động và phụ thuộc vào nhiệt
độ, độ ẩm của không khí. Nếu độ ẩm không khí lớn hơn 75% muối sẽ hút ẩm
và tan chảy, nếu độ ẩm không khí nhỏ hơn 75% muối sẽ khô rất nhanh. Chính
đặc điểm này mà khi bảo quản muối thường xảy ra hiện tượng muối bị đóng
cục, lúc đầu đóng thành cụ nhỏ, về sau lớn dần thành tảng cứng. Nguyên nhân
là do muối hút ẩm tan ra rồi khô lại, lúc khô các tinh thể muối liên kết lại với
nhau tạo thành khối lớn.
Do những tính chất trên, khi bảo quản muối ăn cần xây dựng kho cao
ráo, kín, hợp vệ sinh, độ ẩm kho phải giữ dưới 75%. Lưu ý những ngày trời
mưa, ẩm ướt không nên mở cửa kho để tránh hiện tượng muối hút nước và
tan chảy.
2.2.1.2. Tác dụng phòng thối của muối ăn
Từ rất lâu con người đã biết sử dụng muối ăn để bảo quản thủy sản
trong vài giờ, vài ngày, thậm chí là vài tuần. Sở dĩ họ chọn muối ăn vì họ biết
rằng muối ăn có tác dụng phòng thối rất tốt, nhưng họ không thể giải thích
được. Muối ăn có được khả năng phòng thối bởi muối ăn có các tác dụng sau
đây:
a. Muối ăn có khả năng thẩm thấu vào nguyên liệu làm nước thoát ra
ngoài, từ đó hạ thấp lượng nước trong nguyên liệu, vi khuẩn thiếu nước
không thể phát triển được.
b. Khi muối ăn hòa tan vào nước sẽ cho ra ion Na+ và Cl-. Ion Cl- sẽ
kết hợp với protein ở mối nối peptit làm cho các enzyme của vi sinh vật
không thể phá vỡ protein của nguyên liệu để lấy chất dinh dưỡng. Từ đó các
vi sinh vật không thể phát triển được. Cũng có thể ion Cl- có độc tính làm cho
vi khuẩn bị chết.
c. Muối ăn còn có khả năng tạo ra áp suất thẩm thấu khi hòa tan
thành dung dịch. Nhất là khi nồng độ dung dịch muối cao thì áp suất thẩm
thấu tạo ra càng lớn làm cho màng tế bào vi khuẩn bị rách và vi khuẩn bị tổn
thương.
d. Trong dung dịch có muối sẽ làm cho lượng oxi hòa tan ít đi nên
các vi sinh vật hiếu khí không thể phát triển được.
e. Trong môi trường nước muối, sự hoạt động của các enzyme phân
giải như protease, lipase,… bị ức chế. Vì thế quá trình tự phân giải của
nguyên liệu bị đình chỉ, các sản phẩm như acid amin, acid béo sinh ra rất ít
làm cho nguồn dinh dưỡng của vi khuẩn trở nên khan hiếm và chúng không
thể phát triển được. Chú ý rằng: Nếu ướp muối cá ở nhiệt độ thấp thì tác dụng
ướp muối nhanh hơn tác dụng thối rửa, còn khi ướp muối ở nhiệt độ cao thì
tác dụng phân giải nhanh hơn tác dụng thẩm thấu của muối nên cá có thể bị
thối rửa. Qua nghiên cứu, người ta thấy các loại vi khuẩn khác nhau có khả
năng chịu muối khác nhau. Các vi khuẩn gây bệnh bị ức chế ở nồng độ nước
muối 4,4%. Nhưng một số vi khuẩn lên men có thể chịu được nồng độ muối
15%, còn nấm mốc có thể chịu được đến 20-30% muối. (Nguyễn Trọng Cẩn
và Đỗ Minh Phụng, 1990).
2.2.2. Tỏi (garlic)
Tỏi là loại thực vật cây thảo, cao 60cm, thân hành, có lá thẳng và
mỏng. Trong 100kg tỏi (củ) có 60-200g tinh dầu, thành phần chủ yếu là
allicin (C6H10OS2) (Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh, 1991).
Trong tỏi có chất kháng sinh tự nhiên là allicin và diallylthiosultinic
có tác dụng ức chế các vi sinh vật. Dung dịch chứa 1/85000 allicin có thể ức
chế hầu hết các vi sinh vật (Võ Tấn Thành, 2003).
Trong chế biến thực phẩm, tỏi dùng làm phụ gia để tạo mùi, tạo vị,
khử mùi tanh của thủy sản, và có thể ức chế các vi sinh vật. Còn trong Đông
Y và Tây Y, người ta thường dùng tỏi để chữa cảm cúm, sát trùng.
2.2.3. Tiêu (pepper)
Trong tiêu có hai thành phần chính là các chất bay hơi và chất tạo vị
cay (piperin). Các chất bay hơi trong tiêu đen nhiều hơn trong tiêu trắng.
Vỏ tiêu chứa thành phần chủ yếu là chất xơ. Ngoài ra trong tiêu còn
chứa tinh dầu, trong tiêu đen có 0,6-2,6% tinh dầu, trong tiêu trắng chứa 1-
3% tinh dầu. Tinh dầu là chất dễ bay hơi, tạo nên mùi thơm đặc trưng (Võ
Tấn Thành, 2003).
Trong chế biến thực phẩm, tiêu dùng để tạo vị cay, tạo mùi và góp
phần tạo màu cho sản phẩm.
2.2.4. Ớt (capsicum)
Ớt là loại cây thảo, họ cà (Solanaceae), ở vùng nhiệt đới thì gốc hóa
gỗ, có nhiều cành (Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh, 1991).
Chất cay trong ớt là capsicum, dạng kết tinh là tinh thể màu trắng,
không tan trong nước, dễ bay hơi ở nhiệt độ cao, có ngưỡng cảm từ 1/15 triệu
đến 1/17 triệu. Hàm lượng capsicum thay đổi tuỳ theo loại ớt, trung bình
trong ớt chứa 1,3% capsicum (Võ Tấn Thành, 2003).
Người ta thường trồng ớt quả cay để làm gia vị tạo vị cay, tạo màu
cho thực phẩm. Một số người còn trồng ớt quả không cay để làm cây cảnh
trang trí.
2.2.5. Đường (sugar)
Đường saccarose còn gọi là đường kính trắng có công thức hóa học là
C12H22O11, đường có vị ngọt, tan trong nước. Khi hòa tan trong nước tạo ra áp
suất thẩm thấu, nồng độ càng cao thì áp suất thẩm thấu càng lớn có tác dụng
ức chế các vi sinh vật. Khả năng ức chế các vi sinh vật của đường còn do nó
tạo ra nồng độ chất khô cao, giảm lượng nước và lượng oxi hòa tan trong
dung dịch.
Tiêu chuẩn của đường trắng thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Tiêu chuẩn của đường trắng
Chỉ tiêu
Đường kính
thượng hạng
Đường kính
loại I
Hàm lượng