Hệ thống nông nghiệp hiện đại là hệ thống mẫu hình từ các nước công
nghiệp phát triển, thay đổi toàn bộ điều kiện canh tác, trồng các loại cây tạo ra sản
phẩm hàng hoá, cơ giới hoá và tự động hoá hầu như toàn bộ các quá trình. Sử
dụng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, giống mới năng suất cao, sử dụng nước tưới
và các công trình thuỷ lợi. Việc tiến hành hệ thống nông nghiệp hiện đại đòi hỏi
phải có nhiều điều kiện thuận lợi như tập trung ruộng đất, thuận tiện về giao thông
và các cơ sở hạ tầng khác . . .
Hệ thống cây trồng là một tổng thể có trật tự các yếu tố khác nhau có quan
hệ và tác động qua lại. Một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên
kết bằng nhiều mối tương tác.
Hệ thống cây trồng là một phần quan trọng nhất của hệ thống nông nghiệp.
Là việc thực hiện mô hình canh tác cây trồng và sự liên quan giữa cây trồng này
với môi trường bên ngoài. Đó là sự thích nghi với điều kiện tự nhiên, trình độ
canh tác để nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Bố trí một hệ thống cây trồng hợp lý, phù hợp với một trong những biện
pháp kỹ thuật nhằm tận dụng các nguồn lợi tự nhiên kinh tế - xã hội, nâng cao
hiệu quả kinh tế trên một đơn vị sản xuất.
Trong thực tế sản xuất, mỗi hệ thống cây trồng đều có ưu điểm và nhược
điểm của chúng xong một hệ thống cây trồng tối ưu được xây dựng trên cơ sở đáp
ứng được nhu cầu cấp bách góp phần xoá đói giảm nghèo, đem lại hiệu quả rõ
ràng, phù hợp với đặc điểm sản xuất của địa phương và khắc phục được những
hạn chế trong quá trình sản xuất của nông dân. Mô hình cây trồng được lựa chọn
cần phát huy được những gì mà người dân đã có, phải phù hợp với tập quán của
địa phương, sử dụng được nguồn lực sẵn có, để áp dụng an toàn với hệ sinh thái
tại địa phương. Mô hình đó phải được áp dụng phát triển rộng rãi, khơi dậy được
lòng nhiệt tình của nhân dân áp dụng vào sản xuất
95 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu cơ cấu câu trồng trên đất ruộng không chủ động nước tại thành phố Lào Cai- Tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- O0O------------
NGUYỄN LINH QUANG
NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CÂY TRỒNG
TRÊN ĐẤT RUỘNG KHÔNG CHỦ ĐỘNG NƢỚC
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01
LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS Nguyễn Thế Đặng
Thái nguyên, 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiờn cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chƣa hề bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đó đƣợc cảm ơn. Các thông tin, tài
liệu trình bầy trong luận văn đó đƣợc ghi rừ nguồn gốc.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
dân.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến sản xuất nông lâm nghiệp của vùng nghiên cứu.
25
2.4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất ruộng không chủ động
nước.
25
2.4.3. Đánh giá tiềm năng và trở ngại về cơ cấu cây trồng. 26
2.4.4. Nghiên cứu cơ cấu giống cây trồng trên đồng ruộng của
nông dân.
26
2.4.4.1. Lựa chọn các hộ nông dân tham gia thử nghiệm. 26
2.4.4.2. Bố trí thử nghiệm 26
2.4.4.3. Đánh giá lựa chọn hợp phần phù hợp 28
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
30
3.1. Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu 30
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 30
3.1.2. Đặc điểm về đất đai 36
3.1.3. Đặc điểm về kinh tế xã hội 40
3.1.3.1. Đặc điểm chung 40
3.1.3.2. Đặc điểm ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ sản 43
3.2. Thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ động
nƣớc
47
3.2.1. Tình hình khai thác đất ruộng không chủ động nước 47
3.2.2. Tình hình sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước 48
3.2.3. Xác định những khó khăn chính đối với việc khai thác
đất ruộng không chủ động nước
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT NỘI DUNG Trang
1 Hình 3.1: Đồ thị diễn biến nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ không
khí trung bình các tháng qua 3 năm (2004-2006)
33
2 Hình 3.2: Đồ thị diễn biến diện tích cơ cấu cây trồng qua 3 năm
của Thành phố Lào Cai
54
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT NỘI DUNG Trang
1 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của Thành phố Lào Cai 37
2 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Thành phố
Lào Cai
39
3 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất ruộng Thành phố Lào Cai 39
4 Bảng 3.4: Tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố Lào Cai qua các năm 42
5 Bảng 3.5: Số lƣợng và sản lƣợng gia súc, gia cầm chủ yếu từ
năm 2002 đến 2006 của Thành phố Lào Cai
44
6 Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất ruộng không chủ động nƣớc của
Thành phố Lào Cai
47
7 Bảng 3.7: Những khó khăn chính đối với việc khai thác đất
ruộng không chủ động nƣớc
51
8 Bảng 3.8: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên
của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc
57
9 Bảng 3.9: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện kinh tế -
xã hội của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ
động nƣớc
59
10 Bảng 3.10: Đánh giá tính ổn định về năng suất, chất lƣợng, độ đồng
đều của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Hệ thống nông nghiệp hiện đại là hệ thống mẫu hình từ các nước công
nghiệp phát triển, thay đổi toàn bộ điều kiện canh tác, trồng các loại cây tạo ra sản
phẩm hàng hoá, cơ giới hoá và tự động hoá hầu như toàn bộ các quá trình. Sử
dụng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, giống mới năng suất cao, sử dụng nước tưới
và các công trình thuỷ lợi. Việc tiến hành hệ thống nông nghiệp hiện đại đòi hỏi
phải có nhiều điều kiện thuận lợi như tập trung ruộng đất, thuận tiện về giao thông
và các cơ sở hạ tầng khác . . .
Hệ thống cây trồng là một tổng thể có trật tự các yếu tố khác nhau có quan
hệ và tác động qua lại. Một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên
kết bằng nhiều mối tương tác.
Hệ thống cây trồng là một phần quan trọng nhất của hệ thống nông nghiệp.
Là việc thực hiện mô hình canh tác cây trồng và sự liên quan giữa cây trồng này
với môi trường bên ngoài. Đó là sự thích nghi với điều kiện tự nhiên, trình độ
canh tác để nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Bố trí một hệ thống cây trồng hợp lý, phù hợp với một trong những biện
pháp kỹ thuật nhằm tận dụng các nguồn lợi tự nhiên kinh tế - xã hội, nâng cao
hiệu quả kinh tế trên một đơn vị sản xuất.
Trong thực tế sản xuất, mỗi hệ thống cây trồng đều có ưu điểm và nhược
điểm của chúng xong một hệ thống cây trồng tối ưu được xây dựng trên cơ sở đáp
ứng được nhu cầu cấp bách góp phần xoá đói giảm nghèo, đem lại hiệu quả rõ
ràng, phù hợp với đặc điểm sản xuất của địa phương và khắc phục được những
hạn chế trong quá trình sản xuất của nông dân. Mô hình cây trồng được lựa chọn
cần phát huy được những gì mà người dân đã có, phải phù hợp với tập quán của
địa phương, sử dụng được nguồn lực sẵn có, để áp dụng an toàn với hệ sinh thái
tại địa phương. Mô hình đó phải được áp dụng phát triển rộng rãi, khơi dậy được
lòng nhiệt tình của nhân dân áp dụng vào sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
những điểm mấu chốt của hệ thống, đó là chỗ ảnh hưởng không tốt hoặc hạn chế
từ đó đề xuất những hướng giải quyết chỉnh sử hệ thống hoàn chỉnh, hiệu quả hơn
[22]. Hệ thống cây trồng là thành phần của giống và loài cây được bố trí trong
không gian và thời gian của các loại cây trồng trong một hệ sinh thái nông nghiệp
nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội [23].
Theo Zandstra, (1981) thì hệ thống cây trồng là hoạt động sản xuất cây
trồng trong nông trại bao gồm các hợp phần cần có để sản xuất, tổ hợp tất cả các
cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường, các hợp phần này bao gồm
tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ thuật, lao động và quản lý [22].
Để xác định loại cây trồng đưa vào nhằm cải tiến hệ thống cây trồng cũ cần nắm
được:
- Hệ thống cây trồng cũ hiện có là gì ? Hiệu quả sản xuất của nó như thế
nào ? Có điều kiện gì khiếm khuyết cải tiến ?
- Điều kiện đất đai của vùng chuyển đổi như thế nào ? phù hợp với những
loại cây trồng gì ?
- Điều kiện của nông hộ ra sao ? điều kiện kinh tế, lao động vốn, kinh
nghiệm sản xuất.
Từ đó mới có được cơ sở cho việc xây dựng một hệ thống cây trồng cải
tiến phù hợp với môi trường xung quanh nó và các nguồn lực có được.
Vũ Tuyên Hoàng (1987), ở trung du miền núi các loại cây lương thực cần
được sắp xếp theo các hệ thống cây trồng hợp lý, trên cơ sở thâm canh, luân canh
tăng vụ. Trong hệ thống cây trồng cần xác định cây chủ lực (có thể là lúa, ngô
hoặc cây khác tuỳ thuộc điều kiện nơi sản xuất) [12].
Với quan điểm về sinh thái học các nhà nghiên cứu cho rằng: Trong một
kiểu vùng sinh thái, nhất định cần đảm bảo độ che phủ đất quanh năm, tối ưu, phát
huy được khả năng quang hợp của nhiều loại cây trồng xen, ghép, tranh thủ được
không gian với nhiều tầng sinh thái và hạn chế đến mức cao nhất tình trạng rửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
bách của người dân nghèo mà vẫn có lợi về mặt tài chính, đem lại thành quả rõ
ràng, nhanh chóng và phù hợp với đặc điểm của vùng sản xuất, của một không
gian, thời gian nhất định và được người dân chấp nhận và mở rộng. Cơ cấu cây
trồng được lựa chọn phải giải quyết được các yếu tố quan trọng nhất trong sản
suất.
Cơ cấu cây trồng về mặt diện tích, là tỷ lệ các loại cây trên đơn vị diện tích
đất canh tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của
từng vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp
phản ánh trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản
phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị xuất khẩu thấp
chính tỏ sản xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại. Dựa vào cơ cấu cây
trồng ta có thể biết được nền nông nghiệp của tất cả các nước đang phát triển.
Lịch sử phát triển nông nghiệp chỉ rõ, việc phát triển nền nông nghiệp hàng
hoá trên cơ sở nền nông nghiệp tự cấp tự túc được thực hiện trước hết do sự biến
đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng. V. Lênin đã viết rằng: “Tính chất cố định của
chế độ canh tác xưa kia đã bị những phương thức canh tác mới đập tan và nền
nông nghiệp hàng hoá tư bản chủ nghĩa đã phát triển nhờ những thay đổi lúc
nhanh, lúc chậm của cơ cấu cây trồng, cơ cấu nông nghiệp [16].
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, chúng ta đã thấy cuộc cách mạng kỹ
thuật nông nghiệp của các nước Tây Âu được bắt đầu bằng một cuộc cách mạng
cơ cấu cây trồng. Cuối thế kỷ XVIII các nước Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan chủ yếu độc
canh cây lúa mì với chế độ canh tác 3 vụ, năng suất lúa mì thấp chỉ đạt 6 - 7 tạ/ha.
Dân số tăng lên lương thực ở các nước này thiếu trầm trọng. Để tăng sản lượng
lương thực thì phải giảm diện tích trồng cỏ, chuyển sang trồng lúa mì thì lại làm
cho chăn nuôi giảm sút vì thiếu thức ăn. Chăn nuôi kém kéo theo năng suất cây
trồng giảm vì thiếu phân bón dẫn đến ngành nông nghiệp rơi vào tình trạng khó
khăn và khủng hoảng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Để xây dựng được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu thì ta phải
căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian nhất định và ở thời gian nhất
định như:
- Điều kiện khí hậu: Là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc xác định cơ
cấu cây trồng. Cơ cấu cây trồng trước hết phải lợi dụng được tất cả các thuận lợi
của khí hậu như: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng . . . . Để bố trí như thế nào cho cây
trồng phát triển tốt nhất, cho năng suất sản lượng cao nhất. Tuy nhiên các yếu tố
khí hậu cũng có lúc thuận và khi khó khăn cho sự phát triển của cây trồng như
nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, độ ẩm thay đổi cũng gây ra úng hoặc hạn. Vì vậy
khi xây dựng cơ cấu cây trồng thì cần phải dựa vào cơ sở số liệu về điều kiện thời
tiết, khí hậu để bố trí cây trồng hợp lý, tránh được tất cả những mặt hạn chế tới
mức thấp nhất thiệt hại do điều kiện gây ra.
- Điều kiện đất đai và thuỷ lợi: Đất đai là một trong những căn cứ quan
trọng sau điều kiện khí hậu để bố trí hệ thống cây trồng, ngoài ra đất còn là nơi
cung cấp nước và dinh dưỡng chủ yếu cho cây trồng. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa
hình, độ dốc, chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới của đất . . . để bố trí hệ thống
cây trồng phù hợp [2], [6], [25]. Việc sử dụng đất dốc, xói mòn nhiều, các tính
chất lý hoá của đất và các biện pháp canh tác có thể áp dụng để trống sói mòn theo
các điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái [1], [2]. Cây trồng phát triển tốt hay
xấu phụ thuộc nhiều vào độ mầu mỡ của đất, thành phần cơ giới của đất, khả năng
cung cấp nước tưới như thế nào. Mỗi loại cây trồng thích hợp với từng loại đất
khác nhau, khả năng chống chịu nước của các giống cây trồng khác nhau. Vì vậy,
bố trí cơ cấu cây trồng hay chuyển dịch cơ cấu cây trồng phải căn cứ vào đất đai
và thuỷ lợi. Như chúng ta đều biết độ phì nhiêu và mầu mỡ của đất có thể tăng lên
hay giảm đi là do quá trình đầu tư thâm canh cây trồng, là kết quả của việc sử
dụng đất và quá trình canh tác của con người. Vì thế độ mầu mỡ của đất thay đổi
thì cơ cấu cây trồng cũng thay đổi cho phù hơp, tuy nhiên trong các loại cây trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
vậy phải có nghiên cứu để dự đoán được trước tình hình phát sinh sâu bệnh hại để
có biện pháp phòng trừ.
- Biện pháp kỹ thuật: Là tác động của con người vào đất, vào cây trồng hay
là vào quần thể sinh vật trong đồng ruộng như: Biện pháp làm đất, bón phân
phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại . . .
Mục đích của chúng ta là điều khiển được hệ thống cây trồng, làm thế nào
để hệ sinh thái có năng suất cao nhất.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu cây trồng còn bị chi phối bởi những
điều kiện kinh tế xã hội như:
+ Trình độ dân trí: Trong điều kiện kinh tế dân chí còn hạn chế, những hiểu
biết về khoa học kỹ thuật chưa đáng kể thì việc áp dụng các cơ cấu cây trồng đa
dạng với những giống mới đòi hỏi thâm canh cao, kỹ thuật nghiêm ngặt thì chắc
chắn sẽ kém hiệu quả và không đạt năng suất. Vì thế tuỳ theo mỗi vùng mà người
ta bố trí cơ cấu cây trồng, đưa các giống mới vào sản xuất cho hợp lý.
+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng: Liên quan rất nhiều đến việc bố trí cơ cấu
cây trồng: Giao thông phải thuận lợi cho việc vận chuyển, hệ thống thuỷ lợi phải
đảm bảo tốt cho phục vụ sản xuất.
+ Tập quán tiêu dùng của xã hội cũng chi phối việc lựa chọn cơ cấu cây
trồng.
Nhìn chung những yếu tố trên biến động thì sẽ đều ảnh hưởng rất lớn đến
hệ thống cơ cấu cây trồng.
Theo FAO: Nông nghiệp bền vững bao gồm sự quản lý một cách có hiệu
quả các nguồn tài nguyên nông nghiệp để thoả mãn nhu cầu của con người trong
khi đó vẫn duy trì hoặc nâng cao chất lượng của hệ sinh thái và bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên. Để phát triển theo con đường lâu bền này vấn đề đặt ra là: Làm thế
nào để xác định được sự bền vũng của một hệ thống nông nghiệp ?. Nhiều nhà
khoa học đã bàn cãi về quan niệm này và đa số thống nhất là thảo luận về sự bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
không chủ động nước bỏ hoá này được đưa thêm cây trồng vụ Xuân vào có thể sẽ
có hiệu quả cao hơn [13].
- Đỗ Tuấn Khiêm, (1996), khi nghiên cứu về sử dụng đất ruộng bỏ hoá vụ
Xuân ở một số tỉnh Đông Bắc cho thấy [14]:
+) Ở Hà Quảng- Cao Bằng: Giống ngô Q2 khi đưa vào vụ Xuân cho năng
suất cao hơn giống địa phương 20- 30% với thời vụ gieo trồng thích hợp ở vụ
Xuân là thượng tuần tháng 2 dương lịch.
+) Hay việc trồng xen đậu tương với ngô, lạc với ngô ở Đồng Hỷ- Thái
Nguyên đã cho hiệu quả kinh tế cao hơn trồng thuần 33-41%, thời vụ gieo trồng
ngô thích hợp ở vụ Xuân là đầu tuần tháng 2 dương lịch.
Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất để nhằm bố trí một hệ thống cơ cấu
cây trồng hợp lý cho hệ quả kinh tế cao cho người nông dân.
Bùi Huy Đáp qua kết quả nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên đất canh tác chủ
yếu là nhờ nước trời đã có nhận xét như sau:
2 vụ Đông và Xuân rồi lúa mùa tiếp chân, sử dụng những loại mầu xuân có
thời gian sinh trưởng dù ngắn khác nhau, sau vụ màu có thể trồng lúa mùa sớm
hay mùa chính vụ. Đây là chế độ canh tác khai thác được khá triệt để tiềm lực của
các loại đất cao cấy một vụ lúa mùa nhờ nước trời.
Bùi Huy Đáp trên cơ sở tổng kết các nghiên cứu về vùng núi phía Bắc đã
chia ra chế độ canh tác trên 1 số loại đất nông nghiệp ở miền núi như sau:
- Trên đất thung lũng và bậc thang hệ thống cây trồng là:
Lúa mùa - lúa Xuân.
- Chân ruộng thiếu nước vụ Đông Xuân hệ thống cây trồng là:
Lúa mùa - khoai tây hoặc đậu đỗ.
- Trên đất màu vụ mưa có thể bố trí:
Ngô xuân hè - Đậu Hà Lan hoặc đậu trắng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
thực, cây công nghiệp ngắn ngày 20 - 30% các loại cây lâu năm, 10 - 15% dùng
cho đai chắn đất.
- Trên đất dốc 15 - 200: Ở những nơi có tầng dày khá thường được sử dụng
trồng các loại cây dài ngày như: Chè, cây ăn quả như (cam, chanh, mơ, mận)
thường trồng xen với cây họ đậu để phủ đất, chống xói mòn đất, tỷ lệ các loại cây
của hệ thống là 30 - 40% cây to, 30% cây nhỡ, còn lại là cây phòng hộ và nương
giữ đất [4].
Từ những năm 1990 trở lại đây nhiều tác giả quan tâm tới vấn đề luân canh,
xen canh trong hệ thống cây trồng và các vấn đề canh tác trên đất dốc. Các hệ
thống nông lâm kết hợp đã xuất hiện và được ứng dụng thành công ở nhiều vùng
đất dốc thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Các tác giả cho rằng hệ thống canh tác
phải được xây dung theo một tỷ lệ đất đai cần thiết cho từng vùng và từng đối
tượng sản xuất trong mô hình, với cơ cấu cây trồng và vật nuôi đáp ứng được mục
đích mong muốn.
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KHAI THÁC ĐẤT 1 VỤ Ở VIỆT NAM
Việt Nam là 1 nước có địa hình tự nhiên đa dạng, từ đó tạo nên nguồn tài
nguyên sinh học cũng rất phức tạp, tập đoàn cây trồng phong phú từ các cây trồng
ôn đới cho tới các cây trồng nhiệt đới. Chính vì vậy nước ta có rất nhiều loại nông
sản phẩm khác nhau, ở nhiều mùa vụ khác nhau. Một vấn đề đó là làm thế nào để
khai thác tối đa một cách hợp lý các nguồn lợi tự nhiên đó, vấn đề này đã được
nhiều các nhà khoa học nghiên cứu. Các nghiên cứu đó đã được nhiều nơi ứng
dụng thành công vào điều kiện sản xuất của vùng.
- Bùi Quang Toản (1966, 1967), Nguyễn Mộng (1968), Trần Hồng Uy
(1986, 1990, 1993), Đăng Thọ (1974), Đỗ Tuấn Khiêm (1996) cũng đã có nhiều
nghiên cứu đưa cây ngô, đậu tương vào vụ xuân trên đất ruộng một vụ lúa mùa
(bỏ hoá Xuân). Ở các tỉnh miền núi và đến nay các cây trồng này đã được phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
đáng kể vào việc sản xuất lương thực, đảm bảo an ninh lương thực, giảm áp lực
khai thác đất dốc, hạn chế hiện tượng du canh, đốt nương làm rẫy. Từ đó tạo động
lực cho việc phát triển sản xuất của vùng trong tương lai. Để góp phần giải quyết
những tồn tại, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất một vụ, việc thực hiện đề
tài " Nghiên c u c c u gi ng cây tr ng trên t ru ng không ch ng n c
t i Thành ph Lào Cai" là rất cấp thiết, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
2.3.3. Đánh giá cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân hiện có trên đất ruộng
không chủ động nƣớc của các xã vùng nghiên cứu của Thành phố Lào Cai.
2.3.3.1. Thực trạng cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước
2.3.3.2. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động
nước tại Thành phố Lào Cai
2.3.4. Tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm cơ cấu giống cây trồng vụ
Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc của nông dân.
2.3.4.1. Thử nghiệm về cơ cấu giống ngô
2.3.4.2. Thử nghiệm về cơ cấu giống đậu tương
2.3.4.3. Thử nghiệm về cơ cấu giống khoai tây
2.3.4.4. Thử nghiệm về cơ cấu giống lạc
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. nh giá i u ki n t nhiên kinh t xã h i nh h ng n s n
xu t Nông lâm nghi p c a vùng nghiên c u
Ứng dụng phương pháp kế thừa để thu thập các số liệu, các thông tin về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sử dụng đất ruộng không chủ động
nước, diện tích năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của Thành phố Lào
Cai.
2.4.2. nh giá th c tr ng s d ng t ru ng không ch ng n c
Mô tả sự phân bố của đất ruộng không chủ động nước, đặc điểm của loại
đất này, tình hình khai thác đất về cơ cấu, diện tích khai thác, mùa vụ, những
thuận lợi khó khăn trong sản xuất vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước.
Sử dụng phương pháp kế thừa để thu thập số liệu, số liệu thu thập ở phòng
kinh tế, phòng thống kê, UBND các xã (phường).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Để làm được việc này chúng tôi xúc tiến hướng dẫn nông dân 1 số phương
pháp xây dựng lịch thăm đồng, các chỉ tiêu theo dõi.
- Ghi chép cụ thể các khâu: Làm đất, bón phân, thời điểm bón, thời điểm
gieo trồng, chăm sóc .....(theo quy trình kỹ thuật của phòng nông nghiệp Thành
Phố Lào Cai)
- Chi phí cho thử nghiệm.
- Các chỉ tiêu sinh trưởng.
- Khả năng chống chịu thích ứng.
- Hiệu quả kinh tế của từng thử nghiệm.
- Yêu cầu kỹ thuật.
- Các diễn biến về khí hậu, thời tiết ......
- Tổng số công lao động cho từng công thức thử nghiệm. (ở thí nghiệm này,
chúng tôi tính công lao động áp với giá lao động thực tế tại địa phương, do đặc
điểm miền núi vì vậy giá công lao động có thể thấp hơn với mức giá bình quân
chung).
2.4.4.3. Đánh giá lựa chọn hợp phần phù hợp
- Phương pháp: Nông dân thu hoạch thử nghiệm tự đánh giá vào phiếu và
tổng hợp thành kết quả chung cho từng thử nghiệm.
+) Tính năng suất thống kê:
Tiến hành thu ngẫu nhiên 5m2 tại 5 điểm theo đường chéo của ô thí nghiệm,
sau đó tính năng suất cho diện tích thu hoạch và suy rộng cả ô thí nghi