Đất là nguồn tài nguyên không thể thiếu được đối với sản xuất nông lâm 
nghiệp. Nhưng quỹ đất dành cho sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng có xu 
hướng bị thu hẹp do tốc độ đô thị hóa, do tăng dân số và thiên tai lũ lụt . Đứng 
trước tình hình đó, Nhà nước ta đã và đang có những chủ trương, chính sách nhằm 
hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang loại đất khác. Đồng thời, các 
địa phương cũng đang luôn chú trọng việc khai thác đất nông nghiệp sẵn có, trong 
đó đặc biệt là nhóm đất có độ dốc và đất ruộng một vụ ở miền núi.
Đối với sản xuất nông nghiệp ở miền núi từ lâu đã gắn liền với sản xuất 
trên nương rẫy, tập quán sản xuất đã ăn sâu vào tiềm thức của người nông dân 
miền núi, tập quán canh tác này đã dần làm giảm sức sản xuất của đất, do quá
trình sản xuất chưa áp dụng các biện pháp bảo vệ đất đồng bộ, tình trạng sói mòn 
rửa trôi, sạt lở đất, dẫn đến tài nguyên đất bị thoái hoá. Mặt khác trước sức ép về
dân số nhu cầu sản phẩm nông nghiệp ngày một tăng cao, vì vậy vấn đề khai thác 
triệt để tiềm năng đất đai và sức sản xuất của đất là vấn đề cần thiết và cấp bách. 
Song việc khai thác đất đai phải đảm bảo canh tác lâu bền gắn liền với bảo vệ môi 
trường.
Để hạn chế những thiên tai bất thường, giảm thiểu tình trạng thoái hoá đất, 
Nhà nước đã có những quy định pháp lý, nghiêm cấm tình trạng phá rừng làm 
nương dẫy tại các vùng miền núi, đưa việc sản xuất trên đất nương rẫy vào quản 
lý chặt chẽ. Trước thực trạng trên để đảm bảo vấn đề lương thực cho người nông 
dân miền núi và xã hội, thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy các 
ngành kinh tế khác phát triển, đảm bảo việc bảo vệ môi trường sinh thái, thực hiện 
tốt chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, cần tiến hành tổ chức 
khai thác triệt để nguồn tài nguyên đất ruộng vẫn còn khả năng khai thác, và tổ
chức khai thác hiệu quả nhất bằng việc đưa những biện pháp tốt nhất vào đồng 
ruộng. Diện tích đất này ở miền núi hiện nay một phần lớn là đất ruộng không chủ
động nước.
Đối với Thành phố Lào Cai cũng có một số yếu tố không nằm ngoài thực 
trạng trên, song Thành phố cũng đã có những chính sách cụ thể thúc đẩy việc khai 
thác đất ruộng không chủ động nước.
Thành phố Lào Cai có tổng diện tích đất tự nhiên là 22.925 ha, trong đó đất 
nông nghiệp là: 13.896,13 ha (chiếm 60,62%) so với tổng diện tích đất tự nhiên. 
[18]
Trong những năm qua Thành phố đã và đang đẩy mạnh phát triển kinh tế
xã hội, từng bước đạt được những thành tựu đáng kể. Diện tích gieo trồng được 
mở rộng, năng suất, sản lượng lương thực cũng đang dần được tăng lên. Bên cạnh 
những thành tựu đạt được thì sản xuất nông nghiệp của Thành phố vẫn còn nhiều 
tồn tại và hạn chế, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm, sản phẩm hàng 
hoá ở mức thấp, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất còn kém, 
nhất là trên đất một vụ lúa không chủ động nước. Chính vì vậy, Đại hội Đảng bộ
Thành phố lần thứ XX nhiệm kỳ 2005 - 2010 đã xác định phương hướng phát 
triển kinh tế của Thành phố trong những năm tới là: “Thúc đẩy nhanh quá trình 
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tập trung phát triển mạnh nông - lâm nghiệp theo 
hướng sản xuất hàng hoá, gắn liền với phát triển tiểu thủ công nghiệp, du lịch, 
dịch vụ và chế biến nông -lâm - sản”.
Với thực trạng trên và nhằm đóng góp những giải pháp thích hợp cho khai 
thác triệt để tiềm năng đất đai, dần dần nâng cao năng lưc người dân, phát huy 
được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới phù hợp với điều kiện của địa phương, 
nhất là trên đất ruộng một vụ không chủ động nước, chúng tôi tiến hành thực hiện 
đề tài: Nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước tại 
Thành phố Lào Cai.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 95 trang
95 trang | 
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước tại thành phố lào cai - Tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
----------- O0O------------ 
 NGUYỄN LINH QUANG 
NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CÂY TRỒNG 
TRÊN ĐẤT RUỘNG KHÔNG CHỦ ĐỘNG NƢỚC 
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI 
Chuyên ngành : Trồng trọt 
 Mã số : 60.62.01 
LUẬN VĂN 
THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 
 PGS. TS Nguyễn Thế Đặng 
 Thái nguyên, 2007 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiờn cứu trong luận văn này 
là hoàn toàn trung thực và chƣa hề bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp 
đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đó đƣợc cảm ơn. Các thông tin, tài 
liệu trình bầy trong luận văn đó đƣợc ghi rừ nguồn gốc. 
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2007 
Tác giả 
Nguyễn Linh Quang 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt 
tình của nhiều tập thể cá nhân, các cơ quan và địa phƣơng nơi thực hiện 
đề tài. 
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế 
Đặng và tập thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên 
đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài 
và hoàn thành luận văn này. 
Tôi xin trân thành cảm ơn UBND Thành phố Lào Cai, UBND các 
xã nơi thực hiện đề tài, Trƣờng Trung cấp Nghề tỉnh Lào Cai, Sở Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, phòng Kinh tế Thành phố, 
phòng Nội vụ Thành phố, phòng Tài nguyên môi trƣờng Thành phố, 
phòng Thống kê Thành phố, Trạm khuyến nông Thành phố, Trạm Khí 
tƣợng – Thuỷ văn, và đặc biệt là các hộ nông dân tham gia triển khai thử 
nghiệm 
Tập thể cán bộ khoa SĐH, khoa Nông học – Trƣờng Đại học Nông 
lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học 
tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. 
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bạn bè đồng 
nghiệp và gia đình đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong 
suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn này. 
Xin trân thành cảm ơn ! 
 Thái Nguyên, ngày 9 tháng 10 năm 2007 
Tác giả 
Nguyễn Linh Quang 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
MỤC LỤC 
TT DANH MỤC Trang 
 MỞ ĐẦU 1 
1. Tính cấp thiết của đề tài 1 
2. Mục đích của đề tài 3 
3. Yêu cầu của đề tài 3 
 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ 
KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 
4 
1.1. Cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ thống cây 
trồng 
4 
1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng cơ cấu cây trồng 8 
1.3. Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất 16 
1.4. Tình hình nghiên cứu khai thác đất 1 vụ ở Việt Nam 20 
 CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
24 
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 24 
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 24 
2.3. Nội dung nghiên cứu 24 
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác động đến 
sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước trên địa 
bàn Thành phố Lào cai. 
24 
2.3.2. Đánh giá thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ 
động nước của Thành phố Lào Cai. 
24 
2.3.3. Đánh giá cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân hiện có trên 
đất ruộng không chủ động nước của các xã vùng nghiên 
cứu của Thành phố Lào Cai. 
25 
2.3.4. Tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm cơ cấu cây trồng 
vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước của nông 
25 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
dân. 
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 25 
2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng 
đến sản xuất nông lâm nghiệp của vùng nghiên cứu. 
25 
2.4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất ruộng không chủ động 
nước. 
25 
2.4.3. Đánh giá tiềm năng và trở ngại về cơ cấu cây trồng. 26 
2.4.4. Nghiên cứu cơ cấu giống cây trồng trên đồng ruộng của 
nông dân. 
26 
2.4.4.1. Lựa chọn các hộ nông dân tham gia thử nghiệm. 26 
2.4.4.2. Bố trí thử nghiệm 26 
2.4.4.3. Đánh giá lựa chọn hợp phần phù hợp 28 
 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
VÀ THẢO LUẬN 
30 
3.1. Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu 30 
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 30 
3.1.2. Đặc điểm về đất đai 36 
3.1.3. Đặc điểm về kinh tế xã hội 40 
3.1.3.1. Đặc điểm chung 40 
3.1.3.2. Đặc điểm ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ sản 43 
3.2. Thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ động 
nƣớc 
47 
3.2.1. Tình hình khai thác đất ruộng không chủ động nước 47 
3.2.2. Tình hình sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước 48 
3.2.3. Xác định những khó khăn chính đối với việc khai thác 
đất ruộng không chủ động nước 
51 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
3.3. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng 
không chủ động nƣớc 
52 
3.3.1. Thực trạng cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ 
động nước 
52 
3.3.2. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng 
không chủ động nước tại Thành phố Lào Cai 
56 
3.4. Kết quả thử nghiệm cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân 
trên đất ruộng không chủ động nƣớc 
67 
3.4.1. Thử nghiệm về cơ cấu giống ngô 68 
3.4.2. Thử nghiệm về cơ cấu giống đậu tương 71 
3.4.3. Thử nghiệm về cơ cấu giống khoai tây 73 
3.4.4. Thử nghiệm về cơ cấu giống lạc 75 
3.5. Tổng hợp kết quả 77 
 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79 
4.1. KẾT LUẬN 79 
4.1.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của 
Thành phố ảnh hưởng tới sản xuất trên đất ruộng không 
chủ động nước 
79 
4.1.2. Đánh giá thực trạng canh tác trên đất ruộng không chủ 
động nước 
79 
4.1.3. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân và kết quả lựa chọn 
cây trồng cho thử nghiệm 
80 
4.1.4. Kết quả thử nghiệm và lựa chọn cơ cấu cây trồng 80 
4.2. ĐỀ NGHỊ 81 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 
 PHỤ LỤC 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ 
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ 
STT NỘI DUNG Trang 
1 Hình 3.1: Đồ thị diễn biến nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ không 
khí trung bình các tháng qua 3 năm (2004-2006) 
33 
2 Hình 3.2: Đồ thị diễn biến diện tích cơ cấu cây trồng qua 3 năm 
của Thành phố Lào Cai 
54 
 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 
STT NỘI DUNG Trang 
1 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của Thành phố Lào Cai 37 
2 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Thành phố 
Lào Cai 
39 
3 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất ruộng Thành phố Lào Cai 39 
4 Bảng 3.4: Tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố Lào Cai qua các năm 42 
5 Bảng 3.5: Số lƣợng và sản lƣợng gia súc, gia cầm chủ yếu từ 
năm 2002 đến 2006 của Thành phố Lào Cai 
44 
6 Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất ruộng không chủ động nƣớc của 
Thành phố Lào Cai 
47 
7 Bảng 3.7: Những khó khăn chính đối với việc khai thác đất 
ruộng không chủ động nƣớc 
51 
8 Bảng 3.8: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên 
của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc 
57 
9 Bảng 3.9: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện kinh tế - 
xã hội của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ 
động nƣớc 
59 
10 Bảng 3.10: Đánh giá tính ổn định về năng suất, chất lƣợng, độ đồng 
đều của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc 
60 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8 
11 Bảng 3.11: Đánh giá tính ổn định về nguồn vật tƣ, thị trƣờng và 
khả năng cho giá trị kinh tế của các cây trồng vụ Xuân trên đất 
ruộng không chủ động nƣớc 
62 
12 Bảng 3.12: Đánh giá khả năng chống chịu với điều kiện ngoại 
cảnh 
của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc 
64 
13 Bảng 3.13: Tổng hợp xếp hạng chỉ tiêu đánh giá các cây trồng 
vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc 
66 
14 Bảng 3.14 : Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống ngô và 
lựa chọn của nông dân 
69 
15 Bảng 3.15: Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống đậu tƣơng 
và lựa chọn của nông dân 
71 
16 Bảng 3.16: Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống khoai tây 
và lựa chọn của nông dân 
74 
17 Bảng 3.17: Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống lạc và lựa 
chọn của nông dân 
76 
18 Lịch thời vụ gieo trồng tại vùng nghiên cứu 50 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
9 
MỞ ĐẦU 
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
Đất là nguồn tài nguyên không thể thiếu được đối với sản xuất nông lâm 
nghiệp. Nhưng quỹ đất dành cho sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng có xu 
hướng bị thu hẹp do tốc độ đô thị hóa, do tăng dân số và thiên tai lũ lụt .... Đứng 
trước tình hình đó, Nhà nước ta đã và đang có những chủ trương, chính sách nhằm 
hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang loại đất khác. Đồng thời, các 
địa phương cũng đang luôn chú trọng việc khai thác đất nông nghiệp sẵn có, trong 
đó đặc biệt là nhóm đất có độ dốc và đất ruộng một vụ ở miền núi. 
Đối với sản xuất nông nghiệp ở miền núi từ lâu đã gắn liền với sản xuất 
trên nương rẫy, tập quán sản xuất đã ăn sâu vào tiềm thức của người nông dân 
miền núi, tập quán canh tác này đã dần làm giảm sức sản xuất của đất, do quá 
trình sản xuất chưa áp dụng các biện pháp bảo vệ đất đồng bộ, tình trạng sói mòn 
rửa trôi, sạt lở đất, dẫn đến tài nguyên đất bị thoái hoá. Mặt khác trước sức ép về 
dân số nhu cầu sản phẩm nông nghiệp ngày một tăng cao, vì vậy vấn đề khai thác 
triệt để tiềm năng đất đai và sức sản xuất của đất là vấn đề cần thiết và cấp bách. 
Song việc khai thác đất đai phải đảm bảo canh tác lâu bền gắn liền với bảo vệ môi 
trường. 
Để hạn chế những thiên tai bất thường, giảm thiểu tình trạng thoái hoá đất, 
Nhà nước đã có những quy định pháp lý, nghiêm cấm tình trạng phá rừng làm 
nương dẫy tại các vùng miền núi, đưa việc sản xuất trên đất nương rẫy vào quản 
lý chặt chẽ. Trước thực trạng trên để đảm bảo vấn đề lương thực cho người nông 
dân miền núi và xã hội, thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy các 
ngành kinh tế khác phát triển, đảm bảo việc bảo vệ môi trường sinh thái, thực hiện 
tốt chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, cần tiến hành tổ chức 
khai thác triệt để nguồn tài nguyên đất ruộng vẫn còn khả năng khai thác, và tổ 
chức khai thác hiệu quả nhất bằng việc đưa những biện pháp tốt nhất vào đồng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10 
ruộng. Diện tích đất này ở miền núi hiện nay một phần lớn là đất ruộng không chủ 
động nước. 
Đối với Thành phố Lào Cai cũng có một số yếu tố không nằm ngoài thực 
trạng trên, song Thành phố cũng đã có những chính sách cụ thể thúc đẩy việc khai 
thác đất ruộng không chủ động nước. 
Thành phố Lào Cai có tổng diện tích đất tự nhiên là 22.925 ha, trong đó đất 
nông nghiệp là: 13.896,13 ha (chiếm 60,62%) so với tổng diện tích đất tự nhiên. 
[18] 
Trong những năm qua Thành phố đã và đang đẩy mạnh phát triển kinh tế 
xã hội, từng bước đạt được những thành tựu đáng kể. Diện tích gieo trồng được 
mở rộng, năng suất, sản lượng lương thực cũng đang dần được tăng lên. Bên cạnh 
những thành tựu đạt được thì sản xuất nông nghiệp của Thành phố vẫn còn nhiều 
tồn tại và hạn chế, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm, sản phẩm hàng 
hoá ở mức thấp, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất còn kém, 
nhất là trên đất một vụ lúa không chủ động nước. Chính vì vậy, Đại hội Đảng bộ 
Thành phố lần thứ XX nhiệm kỳ 2005 - 2010 đã xác định phương hướng phát 
triển kinh tế của Thành phố trong những năm tới là: “Thúc đẩy nhanh quá trình 
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tập trung phát triển mạnh nông - lâm nghiệp theo 
hướng sản xuất hàng hoá, gắn liền với phát triển tiểu thủ công nghiệp, du lịch, 
dịch vụ và chế biến nông -lâm - sản”. 
Với thực trạng trên và nhằm đóng góp những giải pháp thích hợp cho khai 
thác triệt để tiềm năng đất đai, dần dần nâng cao năng lưc người dân, phát huy 
được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới phù hợp với điều kiện của địa phương, 
nhất là trên đất ruộng một vụ không chủ động nước, chúng tôi tiến hành thực hiện 
đề tài: Nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước tại 
Thành phố Lào Cai. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
11 
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 
Xác định cơ cấu giống cây trồng tối ưu cho phát triển hệ thống cây trồng 
trên đất ruộng không chủ động nước tại Thành phố Lào Cai. 
3. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU 
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến sản xuất trên đất 
ruộng không chủ động nước trên địa bàn Thành phố Lào Cai. 
- Đánh giá thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước của 
Thành phố Lào Cai. 
- Xác định những trở ngại đối với việc khai thác đất ruộng không chủ động 
nước. 
- Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân hiện có trên đất ruộng không chủ 
động nước của các xã vùng nghiên cứu của Thành phố Lào Cai. 
- Thử nghiệm cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ 
động nước của nông dân. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
12 
CHƢƠNG 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂY TRỒNG 
Trên con đường phát triển nông nghiệp, nhất là trong giai đoạn hiện nay, 
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đã có nhiều những nghiên cứu và ứng dụng 
thành công nhiều giống cây trồng, vật nuôi và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến 
nhằm không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng nông sản phẩm, lấy đó làm 
cơ sở cho việc phát triển kinh tế của đất nước. 
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp các hệ thống canh 
tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ thống canh tác 
hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại dai dẳng bên cạnh những hệ thống có hiệu 
suất cao hơn. Có những hệ thống hiện đại được đưa vào nhưng do môi trường sản 
xuất không thích hợp nên phải nhường chỗ cho các hệ thống cũ. Hiện nay thì các 
hệ thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi hệ thống tồn tại thích hợp với từng điều 
kiện của mỗi địa phương. 
Theo mức độ tiến bộ của tổ chức sản xuất người ta chia ra các hệ thống 
nông nghiệp như: 
- Hệ thống nông nghiệp cổ truyền. 
- Hệ thống nông nghiệp chuyển tiến. 
- Hệ thống nông nghiệp hiện đại. 
Hệ thống nông nghiệp cổ truyền thì mang nhiều tính chất địa phương, hệ 
thống này đơn giản, tận dụng nước trời, không sử dụng phân bón hay thuốc trừ 
sâu, không có công trình thuỷ lợi. 
Hệ thống nông nghiệp chuyển tiến là hệ thống nông nghiệp cổ truyền được 
đưa thêm một số yếu tố kỹ thuật mới, cải tiến một vài khâu trong sản xuất, đầu tư 
lao động, vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc nhưng còn đơn giản. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
13 
Hệ thống nông nghiệp hiện đại là hệ thống mẫu hình từ các nước công 
nghiệp phát triển, thay đổi toàn bộ điều kiện canh tác, trồng các loại cây tạo ra sản 
phẩm hàng hoá, cơ giới hoá và tự động hoá hầu như toàn bộ các quá trình. Sử 
dụng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, giống mới năng suất cao, sử dụng nước tưới 
và các công trình thuỷ lợi. Việc tiến hành hệ thống nông nghiệp hiện đại đòi hỏi 
phải có nhiều điều kiện thuận lợi như tập trung ruộng đất, thuận tiện về giao thông 
và các cơ sở hạ tầng khác . . . 
Hệ thống cây trồng là một tổng thể có trật tự các yếu tố khác nhau có quan 
hệ và tác động qua lại. Một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên 
kết bằng nhiều mối tương tác. 
Hệ thống cây trồng là một phần quan trọng nhất của hệ thống nông nghiệp. 
Là việc thực hiện mô hình canh tác cây trồng và sự liên quan giữa cây trồng này 
với môi trường bên ngoài. Đó là sự thích nghi với điều kiện tự nhiên, trình độ 
canh tác để nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 
Bố trí một hệ thống cây trồng hợp lý, phù hợp với một trong những biện 
pháp kỹ thuật nhằm tận dụng các nguồn lợi tự nhiên kinh tế - xã hội, nâng cao 
hiệu quả kinh tế trên một đơn vị sản xuất. 
Trong thực tế sản xuất, mỗi hệ thống cây trồng đều có ưu điểm và nhược 
điểm của chúng xong một hệ thống cây trồng tối ưu được xây dựng trên cơ sở đáp 
ứng được nhu cầu cấp bách góp phần xoá đói giảm nghèo, đem lại hiệu quả rõ 
ràng, phù hợp với đặc điểm sản xuất của địa phương và khắc phục được những 
hạn chế trong quá trình sản xuất của nông dân. Mô hình cây trồng được lựa chọn 
cần phát huy được những gì mà người dân đã có, phải phù hợp với tập quán của 
địa phương, sử dụng được nguồn lực sẵn có, để áp dụng an toàn với hệ sinh thái 
tại địa phương. Mô hình đó phải được áp dụng phát triển rộng rãi, khơi dậy được 
lòng nhiệt tình của nhân dân áp dụng vào sản xuất 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
14 
Trong việc xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản 
xuất nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế thì ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ hệ 
thống cây trồng với các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, tập quán canh tác còn cần 
phải quan tâm tới phương hướng sản xuất ở vùng, khu vực đó. Vì vậy nghiên cứu 
hệ thống cây trồng một cách khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các hộ 
nông dân, các nhà quản lý có cơ sở định hướng sản xuất nông nghiệp một cách 
đúng đắn và toàn diện. 
Trong nghiên cứu hệ thống nông nghiệp cần phải trải qua các bước phân 
tích hệ thống. Đó là: 
Xác định mục tiêu dựa vào các đặc trưng không gian, thời gian, sức sản 
xuất, tính ổn định và bền vững. 
Giới hạn và thứ bậc của hệ thống. 
Thiết lập các giả thiết tiền mô hình của hệ thống. 
Thu thập số liệu: Số liệu thống kê, số liệu qua điều tra. 
Phân tích mẫu theo 4 đặc trưng: Không gian, thời gian, lưu thông, quyết 
định. 
Hệ thống phụ: Với mục đích phân chia từ hệ thống lớn thành những hệ 
thống nhỏ nhằm phát hiện những thuận lợi và yếu tố hạn chế trong những điều 
kiện cụ thể hơn, chi tiết hơn. 
Xác định những mấu chốt trong quá trình phân tích. 
Thiết kế, cải tiến mô hình trên cơ sở kết quả nghiên cứu, phân tích. 
Ở đề tài này với mục tiêu xác định những yếu tố hạn chế đến việc sản xuất 
trên đất ruộng không chủ động nước và chuyển dịch cơ cấu cây trồng có giá trị, 
những cây trồng hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, cần cải tiến để hệ 
thống cây trồng đó thích hợp tối đa với điều kiện của nông dân và vùng sinh thái. 
Theo Giáo sư Viện sỹ Đào Thế Tuấn việc nghiên cứu hoàn thiện hoặc cải 
tiến hệ thống cây trồng có sẵn, dùng phương pháp phân tích hệ thống nhằm tìm ra 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
15 
những điểm mấu chốt của hệ thống, đó là chỗ ảnh hưởng không tốt hoặc hạn chế 
từ đó đề xuất những hướng giải quyết chỉnh sử hệ thống hoàn chỉnh, hiệu quả hơn 
[22]. Hệ thống cây trồng là thành phần của giống và loài cây được bố trí trong 
không gian và thời gian của các loại cây trồng trong một hệ sinh thái nông nghiệp 
nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội [23]. 
Theo Zandstra, (1981) thì hệ thống cây trồng là hoạt động sản xuất cây 
trồng trong nông trại bao gồm các hợp phần cần có để sản xuất, tổ hợp tất cả các 
cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường, các hợp phần này bao gồm 
tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ thuật, lao động và quản lý [22]. 
Để xác định loại cây trồng đưa vào nhằm cải tiến hệ thống cây trồng cũ cần nắm 
được: 
- Hệ thống cây trồng cũ hiện có là gì ? Hiệu quả sản xuất của nó như thế 
nào ? Có điều kiện gì khiếm khuyết cải tiến ? 
- Điều kiện đất đai của vùng chuyển đổi như thế nào ? phù hợp với những 
loại cây trồng gì ? 
- Điều kiện của nông hộ ra sao ? điều kiện kinh tế, lao động vốn, kinh 
nghiệm sản xuất. 
Từ đó mới có được cơ sở cho việc xây dựng một hệ thống cây trồng cải 
tiến phù hợp với môi trường xung quanh nó và các nguồn lực có được. 
Vũ Tuyên Hoàng (1987), ở trung du miền núi các loại cây lương thực cần 
được sắp xếp theo các hệ thống cây trồng hợp lý, trên cơ sở thâm canh, luân canh 
tăng vụ. Trong hệ thống cây trồng cần xác định cây chủ lực (có thể là lúa, ngô 
hoặc cây khác tuỳ thuộc điều kiện nơi sản xuất) [12]. 
Với quan điểm về sinh thái học các nhà nghiên cứu cho rằng: Trong một 
kiểu vùng sinh thái, nhất định cần đảm bảo độ che phủ đất quanh năm, tối ưu, phát 
huy được khả năng quang hợp của nhiều loại cây trồng xen, ghép, tranh thủ được 
không gian với nhiều tầng sinh thái và hạn chế đến mức cao nhất tình trạng rửa 
 Số hóa bởi Trung