Rừng là di sản của mỗi quốc gia, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống con người. Ngoài khả năng cung cấp gỗ, củi, dược liệu .rừng còn có vai trò to lớn trong việc bảo vệ đất, nước, không khí tạo nên sự cân bằng sinh thái và sự phát triển bền vững của sự sống trên trái đất.
120 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN CÔNG HOAN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM
ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN CÔNG HOAN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM
ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Sinh
Thái Nguyên, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố
trong một số công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Công Hoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Trước tiên tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Văn Sinh người đã hướng dẫn trực
tiếp, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ chân thành và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành công trình này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự quan tâm, giúp đỡ,
động viên của các thầy cô giáo cùng bạn đồng nghiệp Khoa Sau đại học, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Trạm Đa dạng sinh học Mê linh tỉnh Vĩnh
Phúc; Phòng Sinh thái thực vật trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận
văn.
Tôi xin chần thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo cùng các quý phòng,
khoa trường Trung cấp Nông Lâm Sơn La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
yên tâm học tập và công tác.
Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè gần xa
đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
cuốn luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2008
Tác giả
Nguyễn Công Hoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình iii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 3
1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh 7
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 10
1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 10
1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh 17
Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
18
2.1. Điều kiện tự nhiên 18
2.1.1. Vị trí địa lý 18
2.1.2. Địa hình 18
2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng 20
2.1.4. Khí hậu thuỷ văn 20
2.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng 22
2.2. Tình hình dân sinh kinh tế 26
Chương 3 - MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
27
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.1. Về lý luận 27
3.1.2. Về thực tiễn 27
3.2. Giới hạn nghiên cứu 27
3.2.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu 27
3.2.2. Giới hạn về đối tượng và thời gian nghiên cứu 27
3.2.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu 28
3.3. Nội dung nghiên cứu 28
3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành 28
3.3.2. Một số đặc điểm cấu trúc ngang 28
3.3.3. Một số đặc điểm cấu trúc đứng 28
3.3.4. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang ngực 28
3.3.5. Một số đặc điểm tái sinh 28
3.4. Để xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và
phát triển tài nguyên đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.
29
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
3.5.1. Phương pháp luận 29
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu 29
3.5.3. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu 34
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1. Các đặc trƣng của TTV hồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh
40
4.1.1 Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy 41
4.1.2. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt 44
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái 48
4.2.1. Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ 49
4.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây 59
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ 61
4.2.4. Đặc điểm cấu trúc tầng phiến 62
4.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.3.1. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện 63
4.3.2. Sự phân bố số loài cây theo cấp đường kính 66
4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính 67
4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng 69
4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao 69
4.4.2. Phân bố loài theo cấp chiều cao 72
4.5. Quy luật tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây 73
4.6. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV 77
4.6.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh 78
4.6.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh 79
4.6.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 81
Chương 5 - KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Hvn Chiều cao vút ngọn
D1,3 Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m
H VN Chiều cao vút ngọn trung bình
D 1,3 Đường kính trung bình
OTC Ô tiêu chuẩn
ODB Ô dạng bản
N/ha Mật độ cây/ha
N% Tỷ lệ mật độ
G/ha Tiết diện ngang/ha
G% % tiết diện ngang
IVI Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
SI Chỉ số tương đồng về thành phần loài cây
Shannon Chỉ số đa dạng sinh học
TTV Thảm thực vật
TN Tự nhiên
NR Nương rẫy
KTK Khai thác kiệt
[…] Trích dẫn tài liệu
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
2.1 Số liệu khí tượng trạm khí tượng Vĩnh Yên 21
3.1 Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi 38
4.1 Tổng số loài và loài ưu thế sinh thái ở hai TTV 50
4.2. Kết quả các loài cây gỗ có chỉ số IVI > 5% ở hai TTV 51
4.3 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau NR 52
4.4 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau NR 54
4.5 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau KTK 55
4.6 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau KTK 57
4.7 Chỉ số tương đồng về thành phần loài ở hai TTV 60
4.8 Chỉ số tương đồng về thành phần loài của TTV sau NR 60
4.9 Chỉ số tương đồng về thành phần loài của TTV sau KTK 60
4.10 Kết quả chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV 62
4.11 Phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV 66
4.12 Phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV 68
4.13 Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 70
4.14 Phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV 72
4.15 Kết quả các phương trình tương quan H/D hai TTV 75
4.16 Chỉ tiêu thống kê phương trình tương quan H/D bằng hàm
số H1 = a*(1-exp(b-c*D));H2 = 1,3+D/(a+b*D)
76
4.17 Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV 78
4.18 Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV 79
4.19 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV 81
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Nội dung Trang
2.1 Bản đồ Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc 19
3.1 Sơ đồ ô tiêu chuẩn cấp I với các ô cấp II và cấp III 31
3.2 Sơ đồ phân bố OTC tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh 33
4.1 Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau NR 42
4.2 Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 9 - 10 năm 44
4.3 Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau KTK 45
4.4 Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 9 - 11 năm 47
4.5 Cấu trúc tầng phiến ở hai TTV 63
4.6 Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau NR 63
4.7 Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau KTK 64
4.8 Đồ thị phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV 67
4.9 Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính của hai TTV 68
4.10 Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 71
4.11 Đồ thị phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV 73
4.12 Đồ thị tương quan H/D trạng thái TTV sau NR 77
4.13 Đồ thị tương quan H/D trạng thái TTV sau KTK 77
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là di sản của mỗi quốc gia, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống con
người. Ngoài khả năng cung cấp gỗ, củi, dược liệu….rừng còn có vai trò to lớn
trong việc bảo vệ đất, nước, không khí tạo nên sự cân bằng sinh thái và sự phát
triển bền vững của sự sống trên trái đất.
Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện tích
rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất lượng.
Theo số liệu thống kê của Viện điều tra quy hoạch rừng, năm 1945 tổng diện
tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha, tương đương với độ che phủ là
43%, đến năm 1990 tổng diện tích rừng nước ta chỉ còn là 9,175 triệu ha, tương
đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do
chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Từ khi Chính phủ có chỉ thị
286/TTg (năm 1996) cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ phục hồi rừng đã trở
nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12 triệu ha, tương
đương với và độ che phủ là 36,1%, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và
rừng trồng chiếm 2 triệu ha.
Để đạt được kết quả như trên, Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất rừng
cho các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ.
Những chính sách này đã góp phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng,
giảm diện tích đất trống đồi trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại. Có được kết
quả đó là do những cơ chế chính sách trên của Chính phủ đã bước đầu tạo được
sự chuyển biến theo hướng xã hội hoá nghề rừng, làm cho rừng có chủ và người
dân đã chủ động tham gia quản lý bảo vệ phát triển rừng.
Rừng tự nhiên của nước ta rất lớn, do đó việc nghiên cứu xây dựng cơ sở
khoa học cho công tác quản lý, bảo vệ, phục hồi và sử dụng hợp lý rừng tự nhiên
là rất cần thiết trong đó nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật rừng là một khâu cơ
bản không thể thiếu. Đối với công tác phục hồi rừng tự nhiên, nghiên cứu cấu
trúc rừng cho phép đưa ra những quyết định quan trọng như: để rừng tái sinh tự
nhiên hay trồng bổ sung, nếu trồng bổ sung thì trồng loài gì, trồng với mật độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nào, kích thước cây con là bao nhiêu và trồng bổ sung theo đám hay trồng đều
trên khắp diện tích?
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật (Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam) nằm trong những
vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo. Đây là vùng đồi núi thấp phía Đông
Bắc Việt Nam, nơi rừng đã bị phá hủy một cách nghiêm trọng do những tác
động của con người như: đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc, khai thác gỗ
củi…. Kết quả điều tra đã cho thấy, rừng nguyên sinh trên khu vực địa bàn Trạm
đã bị phá huỷ hoàn toàn, thay vào đó là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh
nhân tác: trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên và rừng trồng
nhân tạo. Vấn đề đặt ra là phải làm gì để xúc tiến phục hồi thảm thực vật rừng tự
nhiên trên địa bàn Trạm.
Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc ” nhằm đánh giá thực trạng
và đặc điểm cấu trúc của các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên
tại Trạm làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp xúc tiến quá trình phục hồi
nhằm nâng cao chất lượng rừng và các quá trình diễn ra trong hệ sinh thái rừng
tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, ở Việt Nam và các nước trên thế
giới đã có những công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng làm cơ
sở khoa học phục vụ kinh doanh rừng một cánh hợp lý có hiệu quả, đạt được
những yêu cầu về kinh tế và môi trường sinh thái. Phương pháp nghiên cứu từ
mô tả định tính chuyển dần sang định lượng, các quy luật kết cấu tồn tại trong
các hệ sinh thái và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên trong và bên
ngoài hệ sinh thái đã được nhiều tác giả khái quát dưới dạng các mô hình.
Cùng với sự phát triển của tin học, nhiều mô hình toán học từ đơn giản đến
phức tạp đã được đưa vào định lượng hoá các quy luật của tự nhiên. Nhưng với
hệ sinh thái rừng nhiệt đới vẫn còn là sự bí ẩn đối với các nhà nghiên cứu. Có
thể điểm qua một số công trình trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu như sau.
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong một
giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các
mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong
hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc
sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
1.1.1.1. Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học,
sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả
sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu
trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của
thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
vật và giữa thực với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng
chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng,
thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W.
Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những
nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Theo tác giả G. N. Baur (1964) [64] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh
thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong
đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh
cải thiện rừng.
P. Odum (1971) [70] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái
học.
Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [5], J. Plaudy (1987) [34] đã
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc
sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng
phiến.
1.1.1.2. Mô tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần
sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ biểu
đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [71] đề xướng và sử dụng
lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu
trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh
họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ trong diện tích
có hạn. Cusen (1953) đã khắc phúc bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa
lại một hình tượng về không gian ba chiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
P. W. Richards (1959, 1968, 1970) [35] đã phân biệt tổ thành rừng mưa
nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài
cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ
lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực
vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất
thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng
sinh trưởng của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu
thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được các
nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát
triển.
Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật thành
các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây
trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học
cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn
các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa
theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái
bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân chia
cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng
cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu
chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng
thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới
là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra phương án
phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận rộng rãi.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt
đới.
1.1.1.3. Nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả
định tính sang định lượng với sự thống kê của toán học và tin học, trong đó việc
mô hình hoá cấu trúc rừng xác lập giữa các nhân tố cấu trúc đã được nhiều tác
giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian được các
tác giả tập trung nhiều nhất như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et al
(1976). Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian
của rừng theo định lượng và dùng các mô hình toán học để mô phỏng các quy
luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [7].
Các tác giả F. X. Schumarcher và T. X. Coil (1960) [69] đã sử dụng hàm
Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài . Bên cạnh đó các hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để
mô hình hoá cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng
theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái [26], [27], [29]. Cơ sở phân
loại theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ
và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho
hướng phân loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949).
Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại
mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy
hình thành một hướng theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô
tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,
Melekhov (1950) đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là
sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát sinh phát triển của rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới sử
dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh
thái rừ