Rừng có ý nghĩa đặc biệt lớn, không chỉ cung cấp của cải cho nền kinh tế của đất nước mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, cải thiện môi trường và cân bằng sinh thái. Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất lượng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 106 trang
106 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1871 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại vùng đầu nguồn hồ thác bà, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
--------------------------------- 
LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH 
TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM 
THỰC VẬT THỨ SINH TẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN 
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
THÁI NGUYÊN – 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
--------------------------------- 
LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH 
TỰ NHIÊNTRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM 
THỰC VẬT THỨ SINHTẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN 
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI 
Chuyên nghành: Sinh thái học 
Mã số: 60.42.60 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NGỌC CÔNG 
THÁI NGUYÊN – 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả 
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa có ai công bố. 
 TÁC GIẢ 
 Lƣơng Thị Thanh Huyền 
 ii 
LỜI CẢM ƠN 
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Lê Ngọc Công người đã tận tình hướng dẫn, chỉ 
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. 
Tôi xin cảm ơn kĩ sư lâm nghiệp Vương Quốc Đạt – Giám đốc Lâm trường Thác Bà và 
các cán bộ, nhân viên phòng kĩ thuật - Lâm trường Thác Bà – Yên Bái đã tạo mọi điều kiện 
giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa. 
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, 
Ban chủ nhiệm Khoa Sinh – KTNN và các thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện 
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái; Trường THPT 
Thác Bà – Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và công tác. 
 Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2009 
 TÁC GIẢ 
 Lƣơng Thị Thanh Huyền 
 iii 
MỤC LỤC 
 Trang 
Trang phụ bìa 
Lời cam đoan 
Lời cảm ơn 
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt 
Danh mục các bảng 
Danh mục các hình 
MỞ ĐẦU………………………………………………………………… 1 
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….. 1 
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………. 2 
3. Giới hạn nghiên cứu…………………………………………………. 3 
Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………….. 4 
1.1 Một số khái niệm có liên quan……………………………………… 4 
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu……………………………………… 6 
1.2.1. Trên thế giới…………………………………………………….. 6 
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng……………………………. 6 
1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng…………………………….. 8 
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam…………………………………. 12 
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng............................................... 12 
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh......................................................... 15 
1.2.2.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật rừng ở Yên Bái.................... 18 
Chương 2 - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……… 20 
2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 20 
2.1.1. Đặc điểm hệ thực vật và thảm thực vật vùng đầu nguồn hồ Thác Bà....... 20 
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV….. 20 
 iv 
2.1.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV………….. 20 
2.1.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV………….. 20 
2.1.5. Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của hai trạng thái TTV……….. 20 
2.1.6. Để xuất một số giải pháp để phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên 
đa dạng sinh học và khả năng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực hồ Thác 
Bà........................................................................................ 
20 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................. 20 
2.2.1. Phương pháp luận…………………………………………………. 20 
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu……………………………………… 21 
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu…………………………… 24 
Chương 3 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC 
NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 
31 
3.1. Điều kiện tự nhiên 31 
3.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................ 31 
3.1.2. Địa hình…………………………………………………………… 31 
3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn ……………………………………………….. 32 
3.1.4. Địa chất và thổ nhưỡng……………………………………………. 32 
3.1.5. Thảm thực vật – Cây trồng………………………………………… 33 
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội…………………………………………….. 33 
3.2.1. Dân số và lao động……………………………………………….. 33 
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành………………………………….. 34 
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………….. 40 
4.1. Hiện trạng thảm thực vật khu vực hồ Thác Bà…………………. 40 
4.1.1.Hệ thực vật………………………………………………………… 40 
4.1.2. Thảm thực vật…………………………………………………….. 41 
 * Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy……………….. 45 
 * Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt…………….. 47 
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái và mật độ cây gỗ của hai trạng 
thái TTV…………………………………………………………. 
51 
4.2.1. Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ……. 52 
4.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây………. 60 
 v 
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV…………………….. 62 
4.2.4. Đặc điểm dạng sống thực vật…………………………………….. 63 
4.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV………. 65 
4.3.1. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện ……………………. 65 
4.3.2. Sự phân bố số loài cây theo cấp đường kính…………………….. 68 
4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính …………………………. 70 
4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV 72 
4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao………………………………… 72 
4.4.2. Phân bố loài theo cấp chiều cao …………………………………. 74 
4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV…………… 76 
4.5.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh……………… 77 
4.5.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh…………………. 78 
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao …………………………. 80 
4.5.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang…………………. 81 
4.5.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh……………………………. 82 
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………. 85 
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 88 
PHỤ LỤC 
 vi 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 
Hvn Chiều cao vút ngọn 
D1,3 Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m 
H VN 
Chiều cao vút ngọn trung bình 
D 1,3 Đường kính trung bình 
OTC Ô tiêu chuẩn 
ODB Ô dạng bản 
N/ha Mật độ cây/ha 
N% Tỷ lệ mật độ 
G/ha Tiết diện ngang/ha 
G% % tiết diện ngang 
IVI Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ 
SI Chỉ số tương đồng về thành phần loài cây 
Shannon Chỉ số đa dạng sinh học 
TTV Thảm thực vật 
TN Tự nhiên 
NR Nương rẫy 
KTK Khai thác kiệt 
[…] Trích dẫn tài liệu 
 vii 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng Nội dung Trang 
3.1 Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi 28 
4.1 Số lượng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC 40 
4.2 Tổng số loài và loài ưu thế sinh thái ở hai TTV 52 
4.3 Kết quả các loài cây gỗ có chỉ số IVI > 5% ở hai TTV 53 
4.4 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau NR 54 
4.5 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau NR 55 
4.6 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau KTK 57 
4.7 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau KTK 59 
4.8 Chỉ số tương đồng về thành phần loài ở hai TTV 61 
4.9 Chỉ số tương đồng về thành phần loài của TTV sau NR 61 
4.10 Chỉ số tương đồng về thành phần loài của TTV sau KTK 61 
4.11 Kết quả chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV 63 
4.12 Dạng sống của thực vật tại khu vựu hồ Thác Bà 64 
4.13 Phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV 69 
4.14 Phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV 70 
4.15 Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 73 
4.16 Phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV 75 
4.17 Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV 77 
4.18 Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV 78 
4.19 Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV 80 
4.20 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV 82 
4.21 Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở hai TTV 83 
 viii 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình Nội dung Trang 
3.1 Sơ đồ ô tiêu chuẩn cấp I với các ô cấp II và cấp III 23 
4.1 Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau NR 45 
4.2 Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 20 năm 46 
4.3 Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau KTK 48 
4.4 Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 20 năm 49 
4.5 Phổ dạng sống của hai kiểu TTV tại khu vực nghiên cứu 65 
4.6 Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau NR 66 
4.7 Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau KTK 67 
4.8 Đồ thị phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV 69 
4.9 Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính của hai TTV 71 
4.10 Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 73 
4.11 Đồ thị phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV 75 
4.12 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV 81 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Rừng có ý nghĩa đặc biệt lớn, không chỉ cung cấp của cải cho nền kinh tế của 
đất nước mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, 
cải thiện môi trường và cân bằng sinh thái. Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng 
trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút 
cả về số lượng và chất lượng. 
 Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giời có 11 triệu ha 
rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8 triệu ha 
rừng bị phá huỷ, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt đới. Ở Việt 
Nam, trong vòng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Năm 1943 
độ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn 
đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy [18]. 
 Từ khi Chính phủ có chỉ thị 286/TTg (02/05/1997) về tăng cường các biện 
pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng, cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ 
phục hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12 
triệu ha, tương đương với và độ che phủ là 36,1%, trong đó rừng tự nhiên có 10 
triệu ha và rừng trồng có 2 triệu ha. 
Để đạt được kết quả như trên, Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất rừng cho 
các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ. Những 
chính sách này đã góp phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng, giảm diện 
tích đất trống đồi trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại. Có được kết quả đó là do 
những cơ chế chính sách trên của Chính phủ đã bước đầu tạo được sự chuyển biến 
theo hướng xã hội hoá nghề rừng, làm cho rừng có chủ và người dân đã chủ động 
tham gia quản lý bảo vệ phát triển rừng. 
Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo vệ, phục 
hồi và sử dụng hợp lý rừng tự nhiên là rất cần thiết trong đó nghiên cứu cấu trúc và 
tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng là một khâu cơ bản không thể thiếu. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
Hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo do ngăn dòng sông Chảy năm 1970 để làm 
Nhà máy thuỷ điện Thác Bà, nhà máy thuỷ điện đầu tiên ở nước ta. Hồ nằm ở địa 
giới hai huyện Yên Bình và Lục Yên của tỉnh Yên Bái, có diện tích mặt nước 
khoảng 23.400 ha, có 1.331 đồi đảo lớn nhỏ với thảm thực vật và cảnh quan đa 
dạng. Nhưng do tình trạng khai thác và sử dụng bừa bãi rừng phòng hộ đầu nguồn 
nên thảm thực vật ở khu vực này đã bị suy thoái nghiêm trọng. Từ đó gây ra hậu 
quả làm đất bị xói mòn rửa trôi, gây bồi lắng lòng hồ, hạn chế khả năng chứa 
nước... Mặt khác, rừng sau khai thác hầu như bị đảo lộn toàn bộ về cấu trúc, quá 
trình tái sinh diễn thế theo chiều hướng thoái bộ so với ở tình trạng nguyên sinh 
hoặc trước khi khai thác, nhất là ở các lâm phần không được quản lý tốt. 
 Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc 
điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh 
tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái ” làm cơ sở khoa học cho việc 
nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm 
phục hồi rừng phục vụ cho công tác phòng hộ đầu nguồn và bảo tồn tài nguyên đa 
dạng sinh học ở địa phương. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Về lý luận 
Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm 
thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái 
làm góp phần vào việc nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất 
các biện pháp tác động thích hợp nhằm từng bước đưa rừng về trạng thái có cấu trúc 
hợp lý, ổn định hơn. 
2.2. Về thực tiễn 
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên đã phát hiện, đề xuất 
một số giải pháp nhằm phục hồi rừng phục vụ cho công tác phòng hộ và bảo tồn tài 
nguyên đa dạng sinh học tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
3. Giới hạn nghiên cứu 
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu 
 Là xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, đây là vùng rừng đầu 
nguồn của Hồ Thác Bà. 
3.2. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu 
Là hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy và 
sau khai thác kiệt tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Các thảm cây 
bụi, cây trồng nông nghiệp, công nghiệp, trang trại, vườn cây ăn quả và rừng trồng 
đều không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. 
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu 
 Nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái (tần số xuất hiện, 
độ phong phú, độ ưu thế của các loài cây gỗ) để đánh giá vai trò sinh thái của từng 
loài cây gỗ trong quần xã cây gỗ rừng; quy luật phân bố số loài, số cây theo cấp 
đường kính và cấp chiều cao; xác định tính đa dạng của quần hợp cây gỗ và đặc 
điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái thảm thực vật rừng. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN 
1.1.1. Thảm thực vật 
Thảm thực vật (Vegetation) là toàn bộ lớp phủ thảm thực vật ở một vùng cụ 
thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Như vậy thảm 
thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa 
và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật 
trên đất cát ven biển, thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật tỉnh Thái 
Nguyên,... [24] 
1.1.2. Tái sinh rừng 
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo, hay 
tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí cả một 
quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều thuật ngữ 
khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng 
thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh 
vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer 
(1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp 
quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái... 
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa 
học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng. Căn cứ 
vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau: 
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống 
trực tiếp. 
- Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng 
bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá trình 
tái sinh. 
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo Phùng 
Ngọc Lan (1986) [20], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang tính đặc thù 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế 
hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch 
sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu 
theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng 
cây gỗ. Ông cũng khằng định tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh 
của một hệ sinh thái rừng. 
Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) [38]cho rằng nếu 
thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là quá trình thay 
thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngược lại, nếu thành phần loài cây tái 
sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy ra. 
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập 
lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây conđều có 
nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì cây con 
cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân biệt với các 
khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây 
giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm.Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá 
trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng. 
1.1.3. Phục hồi rừng 
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích đã 
bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái 
tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó là một 
quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một 
thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán (Trần Đình Lý; 1995), [22] 
Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ theo 
mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo (trồng rừng) phục hồi tự nhiên 
và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh). 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
1.2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
1.2.1. Trên thế giới 
Đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên đã được nhiều nhà khoa học trên 
thế giới tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học và lí luận phục vụ cho 
công tác kinh doanh rừng. 
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong 
hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể cùng 
sinh sống trong một khoảng không gian nhất định trong một giai đoạn phát triển của 
rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh 
sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh thái với nhau và 
với môi trường. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu 
trúc tuổi. 
* Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng 
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học, sinh 
thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả sản xuất 
cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu 
trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của thảm thực vật 
là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực 
vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình 
thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc 
rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã. 
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W. 
Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những nghiên 
cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng 
sống và tầng phiến của rừng. 
G. N. Baur (1964) [64] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung 
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa