Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Rừng là lá phổixanh khổng lồ điều hoà khí hậu, hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan trọngtrong chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cư trú của nhiều loàiđộng vật, là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt thảm thực vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu cho cáchoạt động của con người như lấy gỗ, giấy, xây dựng nhà cửa và các trang thiếtbị nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh và nhiều giá trị sử dụng khác.
119 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2847 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------
HOÀNG THỊ THANH THUỶ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÍNH ĐA
DẠNG THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT Ở XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ
NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------
HOÀNG THỊ THANH THUỶ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÍNH ĐA
DẠNG THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT Ở XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ
NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: SINH THÁI HỌC
MÃ SỐ: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ NGỌC CÔNG
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BẢNG CHỦ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CR Loài rất nguy cấp
EN Nguy cấp
EX Loài tuyệt chủng
IUCN
The International Union for Conservation of nature and
Natural Resources - Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài
nguyên thiên nhiên Quốc tế
KVNC Khu vực nghiên cứu
Nxb Nhà xuất bản
ODB Ô dạng bản
OTC Ô tiêu chuẩn
TĐT Tuyến điều tra
VU Sẽ nguy cấp
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Ngọc
Công - người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành được luận văn này. Tôi cũng xin
chân thành cảm ơn tới Th.S. La Quang Độ, giảng viên khoa Lâm nghiệp
Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu ngoài thực địa.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh –
KTNN, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân xã Thần Sa, cán bộ
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã chỉ bảo và cung cấp
những tài liệu quan trọng. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới
Trường Trung học phổ thông Khánh Hoà, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời gian học Cao
học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2009
Tác giả
Hoàng Thị Thanh Thuỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Tác giả
Hoàng Thị Thanh Thuỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
4. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 4
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và Việt
Nam .............................................................................................................. 4
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ................................................ 4
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật .................................................... 7
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
..................................................................................................................... 10
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ............................................. 10
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống .................................. 14
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................ 18
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
..................................................................................................................... 21
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Thái Nguyên và
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 23
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU........ 26
2.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu ...................................................... 26
2.2. Điều kiện xã hội vùng nghiên cứu ......................................................... 30
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 34
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 34
3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.1. Đa dạng thảm thực vật và hệ thực vật ở KVNC ..................................... 37
4.1.1. Đa dạng thảm thực vật .................................................................... 37
4.1.2. Đa dạng hệ thực vật ........................................................................ 39
4.2. Đa dạng thành phần loài trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC .... 65
4.3. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC ................ 74
4.4. Đa dạng thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật ......... 75
4.5. Đa dạng về cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật .............. 84
4.6. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn các trạng thái thảm thực vật ở
KVNC .......................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới ......... 9
Bảng 1.2: Số loài thực vật ở khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng
Hoàng ........................................................................................................... 24
Bảng 2.1: Số hộ, số khẩu và các dân tộc trên địa bàn xã Thần Sa ................ 31
Bảng 4.1: Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC ....................................... 40
Bảng 4.2: Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi trong các trạng thái thảm thực vật
ở KVNC ....................................................................................................... 41
Bảng 4.3: Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm thực vật ở
KVNC .......................................................................................................... 43
Bảng 4.4: Các họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm thực vật ở
KVNC .......................................................................................................... 48
Bảng 4.5: Danh lục các loài thực vật điều tra được trong các trạng thái thảm
thực vật ở KVNC ......................................................................................... 52
Bảng 4.6: Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC ...... 74
Bảng 4.7: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu ........................ 75
Bảng 4.8: Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật .......... 77
Bảng 4.9: Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở KVNC ....... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Phân bố của các bậc taxon ở KVNC ........................................ 41
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ các họ, chi trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC .. 42
Biểu đồ 4.3: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu .................... 76
Biểu đồ 4.4: Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật ....... 78
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Rừng là lá phổi
xanh khổng lồ điều hoà khí hậu, hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan trọng
trong chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cư trú của nhiều loài
động vật, là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt thảm thực
vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu cho các
hoạt động của con người như lấy gỗ, giấy, xây dựng nhà cửa và các trang thiết
bị nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh và nhiều giá trị sử
dụng khác.
Việt Nam với điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, là nơi gặp gỡ của
hai trung tâm giàu loài nhất thế giới là Trung quốc và Indonexia. Hệ thực
vật nước ta có thành phần loài mang cả yếu tố thực vật nhiệt đới ẩm
Indonexia – Malaysia (yếu tố thực vật nhiệt đới gió mùa) và thực vật vùng
nam Trung hoa và các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và nam Tiểu Á.
Theo thống kê, hiện nay nước ta có tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305
họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của
toàn thế giới [34].
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với quốc tế, quá trình
đô thị hoá diễn ra một cách nhanh chóng, một diện tích đất rừng không nhỏ
đã được sử dụng để xây dựng các công trình nhà cửa, xí nghiệp, đường xá,
khu vui chơi… Bên cạnh đó nạn phá rừng làm rẫy, khai thác gỗ củi và các
nguồn tài nguyên khác vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích rừng ngày càng
bị thu hẹp, nhiều loài sinh vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, lâm tặc
ngày càng lộng hành tàn phá thiên nhiên… Nếu không có các biện pháp
ngăn chặn kịp thời thì trong những năm tới, nguồn tài nguyên rừng sẽ bị
cạn kiệt hoàn toàn.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Xã Thần Sa, Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là một trong 7 xã, thị
trấn thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng. Diện tích đất
lâm nghiệp chiếm hơn 80% với thành phần loài thực vật khá phong phú và đa
dạng [3]. Trước khi trở thành Khu bảo tồn thiên nhiên (năm 1999) thì hiện
tượng chặt phá rừng, khai thác lâm sản ngoài gỗ diễn ra thường xuyên làm
cho chất lượng rừng bị giảm sút nghiêm trọng. Từ khi trở thành Khu bảo tồn
thiên nhiên, thảm thực vật ở đây đã được bảo vệ nghiêm ngặt, tình trạng chặt
phá rừng đã giảm nhiều, song việc khai thác nguồn tài nguyên phi lâm sản
(song mây, hoa quả rừng, dược liệu…) vẫn diễn ra hàng ngày, nên đã làm
giảm đáng kể tính đa dạng sinh học.
Với lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và
tính đa dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng
sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ năm 2007 đến năm 2009 tại khu vực xã Thần
Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu, xác định tính đa dạng thành phần loài, đa dạng về thành phần
dạng sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật tại xã Thần Sa.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Bước đầu đã xác định được thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
hình thái của 5 trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo
Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định
32/2006/NĐ-CP.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật tại địa phương.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và
Việt Nam.
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo
J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ
phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [50] cho rằng thảm
thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh.
Trần Đình Lý (1998) [33] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật
ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái
đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào.
Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực
vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện
đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt
đới, ôn đới và núi cao.
J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ
và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ
rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi;
loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm [35].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [60].
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực
vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật
rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở
Miền bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu [57].
Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng Miền nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu
các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960). Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia
làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái
sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng
Ninh dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây
ưu thế.
Phan Nguyên Hồng (1970) [23], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển
Miền bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Ngũ Phương (1970) [37] đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1970) [50] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân
gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ
thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật.
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại
hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân
loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là
bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm
sinh thái cho đến nay [49].
Phan Kế Lộc (1985) [32] dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [53] nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về
sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu
rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á
nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [27] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác
nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm
thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô
nhiệt đới gió mùa khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa
van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu
rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm
hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới
mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [51] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm
cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu
tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5
kiểu thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại
này của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973).
Nguyễn Thế Hưng (2003) [26] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc
trưng cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng
Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [15] cũng dựa theo khung phân loại của
UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành
4 lớp quần hệ: rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây,
những trạng thái thứ sinh (được hình thành do tác động của con người
như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương rẫy…) bao gồm: trảng cỏ;
trảng cây bụi và rừng thưa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [18] dựa theo phương pháp phân loại thảm
thực vật của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia
Yok Don thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và
kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vậ