Lâm nghiệp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đối tượng sản xuất kinh doanh của lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm rừng và đất rừng. Tác dụng của lâm nghiệp đối với nền kinh tế có nhiều mặt, không chỉ cung cấp lâm, đặc sản rừng mà còn có tác dụng giữ đất, giữ nước và phòng hộ. Vì vậy cần phải tiến hành quy hoạch lâm nghiệp nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh lâ m nghiệp đáp ứngnhu cầu lâ m sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng
126 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo -Tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ HỮU MẠNH
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN
QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN TAM ĐẢO -
TỈNH VĨNH PHÖC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ HỮU MẠNH
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH
LÂM NGHIỆP HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÖC
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 62.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ NHÂM
Thái nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo chương
trình đào tạo thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của
các giảng viên, các cơ quan đơn vị, bạn bè và gia đình.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Khoa sau đại
học và toàn thể giảng viên của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá đào tạo.
Xin chân thành cám ơn PGS.TS. Vũ Nhâm người trực tiếp hướng dẫn tác
giả thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Phân viện Điều tra quy hoạch rừng
Đông bắc bộ, Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài nguyên &
MT tỉnh Vĩnh Phúc, UBND huyện Tam Đảo, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Hạt
Kiểm lâm, Vườn quốc gia Tam Đảo đã tạo mọi điều kiện giúp tác giả thu thập
tài liệu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình
đã động viên giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận
văn này. Mặc dù bản thân có rất nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những sai sót, kính mong các giảng viên và bạn bè đồng nghiệp góp ý
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2009
Tác giả
Đỗ Hữu Mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Đặt vấn đề 1
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Trên thế giới 2
1.1.1. Quy hoạch vùng 2
1.1.2. Quy hoạch vùng Nông nghiệp 5
1.1.3. Quy hoạch Lâm nghiệp 6
1.2. Ở trong nƣớc (Việt Nam) 7
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh 7
1.2.2. Quy hoạch Nông nghiệp huyện 8
1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp 9
1.3. Quy hoạch ở Vĩnh Phúc
Chƣơng 2: Mục tiêu, đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 14
2.2. Phạm vi giới hạn nghiên cứu 14
2.3. Nội dung nghiên cứu 14
2.3.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo
2.3.2. Những dự báo cơ bản 14
2.3.3. Định hướng và nhiệm vụ PTLN huyện đến năm 2020 15
2.3.4. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo 15
2.3.5. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN huyện đến năm 2020 15
2.3.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch 15
2.3.7. Tiến độ thực hiện QHLN huyện Tam Đảo 15
2.3.8. Ước tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tư 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. 15
2.4.1. Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc. 15
2.4.2. Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán định hướng. 16
2.4.4. Phương pháp phúc tra tài nguyên rừng. 16
2.4.4. Sử lý số liệu. 16
Chƣơng 3. Điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.1.2. Địa hình, địa mạo
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
3.1.4. Khí hậu
3.1.5. Hệ thống sông suối, thuỷ văn
3.1.6. Các nguồn tài nguyên
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Tình hình dân số và lao động
3.2.2. Cơ sở hạ tầng
3.2.3. Văn hóa, giáo dục và y tế
3.3. Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn huyện
3.3.1. Về tổ chức quản lý
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Tam Đảo
3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý
Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo 15
4.1.1. Cơ sở pháp lý 15
4.1.2. Điều kiện cơ bản
4.2. Những dự báo cơ bản 14
4.2.1. Dự báo dân số và sự phụ thuộc vào rừng
4.2.2. Dự báo về thị trường lâm sản
4.2.3. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất
4.2.4. Dự báo về phát triển KHCN trong lâm nghiệp
4.2.5. Những dự báo khác
4.3. Những định hƣớng và nhiệm vụ PTLN huyện đến năm 2020 15
4.3.1. Những căn cứ định hướng PTLN huyện
4.3.2. Định hướng phát triển lâm nghiệp huyện
4.3.3. Nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện
4.4. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo 15
4.4.1. Khái niệm 3 loại rừng
4.4.2. Các chỉ tiêu rà soát quy hoạch 3 loại rừng
4.4.3. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo
4.5. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN huyện Tam Đảo 15
4.5.1. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Tam Đảo
4.5.2. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng
4.5.3. Quy hoạch các biện pháp khai thác rừng và chế biến lâm sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
4.5.4. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh, lợi dụng tổng hợp rừng
4.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch 15
4.6.1. Giải pháp về tổ chức 15
4.6.2. Giải pháp về chính sách
4.6.3. Giải pháp về quản lý sử dụng tài nguyên rừng
4.6.4. Đề xuất giải pháp cụ thể cho từng loại rừng 15
4.7. Tiến độ thực hiện QHLN huyện Tam Đảo giai đoạn 2010-2020 15
4.8. Ƣớc tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tƣ 15
4.8.1. Khái toán vốn đầu tư
4.8.2. Hiệu quả đầu tư
Chƣơng 5. Kết luận - tồn tại - kiến nghị
5.1. Kết luận
5.2. Tồn tại
5.3. Kiến nghị đề xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIẺU
Tên bảng Trang
Bảng 3. 1. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất huyện Tam Đảo năm 2007
Bảng 3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Tam Đảo
Bảng 3.3. Dự báo dân số và lao động
Bảng 3.4. Thực trạng hệ thống giao thông
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Tam Đảo
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo đơn vị chủ quản lý
Bảng 4.1. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của lượng mưa
Bảng 4.2. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh của độ dốc
Bảng 4.3. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của độ cao tương đối
Bảng 4.4. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng đối với đất
Bảng 4.5. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo đến năm 2020
Bảng 4.6. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo theo chủ quản lý
Bảng 4.7. Quy hoạch rừng phòng hộ theo đơn vị hành chính
Bảng 4.8. Quy hoạch rừng đặc dụng theo đơn vị hành chính
Bảng 4.9. Quy hoạch rừng sản xuất theo đơn vị hành chính
Bảng 4.10. Quy hoạch PTLN huyện TĐ giai đoạn 2010-2020
Bảng 4.11. Tập đoàn cây trồng theo chức năng
Bảng 4.12. Dự kiến khối lượng khai thác lâm sản huyện Tam Đảo
Bảng 4.13. Tiến độ thực hiện các hạng mục trồng, chăm sóc, KN, BVR
Bảng 4.14. Tiến độ trồng rừng sản xuất phân ra hàng năm
Bảng 4.15. Tổng hợp các chỉ tiêu cho từng loài cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
TT Nội dung Trang
1 Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng
2 Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo
3 Bản đồ quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Tam Đảo
4 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai huyện Tam Đảo
5 Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên rừng huyện Tam Đảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 BNN Bộ Nông nghiệp
2 ĐD Đặc dụng
3 HĐND Hộ đồng nhân dân
4 KHCN Khoa học công nghệ
5 KNTSR Khoanh nuôi tái sinh rừng
6 PCCCR Phòng chất chữa cháy rừng
7 PH Phòng hộ
8 PTLN Phát triển lâm nghiệp
9 PTNT Phát triển nông thôn
10 QHLN Quy hoạch lâm nghiệp
11 SX Sản xuất
12 SXLN Sản xuất lâm nghiệp
13 UBND Uỷ ban nhân dân
14 VQG Vườn quốc gia
15 XTTSR Xúc tiến tái sinh rừng
16 HGĐ Hộ gia đình
17 KN Khoanh nuôi
18 BV Bảo vệ
19 LN Lâm nghiệp
20 Trđ Triệu đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm nghiệp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đối tượng
sản xuất kinh doanh của lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm rừng và đất
rừng. Tác dụng của lâm nghiệp đối với nền kinh tế có nhiều mặt, không chỉ cung
cấp lâm, đặc sản rừng mà còn có tác dụng giữ đất, giữ nước và phòng hộ. Vì vậy
cần phải tiến hành quy hoạch lâm nghiệp nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian
tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh, làm cơ sở
cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng
nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, cho xuất
khẩu và cho đời sống nhân dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác
của rừng [20].
Quy hoạch là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt đối với
sản xuất nông - lâm nghiệp. Do đặc điểm địa hình nước ta rất phong phú và đa
dạng, rừng phân bố không đồng đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội rất khác
nhau, nhu cầu của các địa phương, các ngành kinh tế khác đối với lâm nghiệp
cũng không giống nhau, nên việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các
đơn vị sản xuất kinh doanh,... ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách
quan. Nó là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy hết
những tiềm năng to lớn, đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện kinh tế -
xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững, ổn định, lâu dài ở địa
phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để việc sản xuất kinh doanh rừng có
hiệu quả hay sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững, nhất
thiết phải quy hoạch lâm nghiệp và công tác quy hoạch lâm nghiệp cần phải
được đi trước một bước làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng trước khi
hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khác diễn ra.
Huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập ngày 01 tháng 01 năm
2004 theo Nghị định số 153-NĐ/2003/CP ngày 9/12/2003 của Chính phủ trên cơ
sở điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc các huyện Lập Thạch,
Tam Dương, Bình Xuyên và Thị xã Vĩnh Yên để thành lập huyện. Khi thành
lập, huyện có tổng diện tích tự nhiên là 23.589,9 ha, dân số 67.235 người, trong
đó có hơn 40% là đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu là dân tộc Sán Dìu. Huyện
có 9 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 8 xã và 1 thị trấn thuộc vùng miền
núi, có 3 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.
Tam Đảo là huyện có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế du lịch và dịch
vụ song tiềm năng này chưa được đầu tư khai thác tốt. Bên cạnh vai trò to lớn về
phát triển kinh tế, Tam Đảo còn là huyện có vai trò quan trọng về môi trường
sinh thái. Năm 1996 Vườn Quốc gia Tam Đảo được thành lập nhằm bảo tồn các
tài nguyên thiên nhiên và nguồn gen quý hiếm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Những năm gần đây, hoà nhịp cùng tiến trình phát triển kinh tế của cả
nước và của tỉnh, kinh tế-xã hội huyện Tam Đảo đã có những bước phát triển
nhất định. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế-xã hội huyện Tam Đảo trong thời
gian qua vẫn còn chậm, chưa đạt yêu cầu của tỉnh, một tỉnh đã được Chính phủ
phê duyệt là 1 trong 8 tỉnh trọng điểm kinh tế phía Bắc. Trong giai đoạn tới,
nhằm đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của huyện và của tỉnh
trong tình hình mới cần phải huy động tốt sức mạnh tổng hợp của các ngành,
các lĩnh vực trên địa bàn huyện.
Trong quá trình biến động thường xuyên và liên tục đó, công tác quản lý
vĩ mô nền kinh tế-xã hội sẽ rất khó khăn nếu không có định hướng cơ bản cho
sự phát triển kinh tế-xã hội. Quy hoạch là căn cứ quan trọng thể hiện sự nhất
quán về chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong một thời gian tương đối dài
và làm cơ sở để xây dựng kế hoạch hàng năm. Với những ý nghĩa quan trọng
đó, việc nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở
khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững, đóng góp tăng trưởng
kinh tế chung của tỉnh, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người làm nghề
rừng, thực hiện xoá đói giảm nghèo và đưa kinh tế-xã hội miền núi phát triển
hoà nhập với tiến trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh là hết sức cần thiết.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành một số chủ trương
chính sách mới có tác động một cách sâu sắc đến công tác quy hoạch lâm nghiệp
như: Luật đất đai năm 2003; Luật Bảo và vệ phát triển rừng năm 2004; Nghị
định 163/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp; Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ ban hành
Quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày
05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng;
Quyết định số 61 và 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp &
PTNT về việc ban hành tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và phân loại rừng đặc
dụng; Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng; Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng
sản xuất giai đoạn 2007-2015,….
Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài nguyên
rừng ổn định, bền vững lâu dài, nâng cao đời sống người dân địa phương cũng như
cải thiện điều kiện môi trường sinh thái khu vực, việc “Nghiên cứu đề xuất một
số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc”
là cấp thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tài nguyên rừng trên thế giới cũng như Việt Nam đã và đang bị thu hẹp
dần về diện tích, giảm về chất lượng, môi trường bị suy thoái, ô nhiễm ngày
càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra ngày càng
nhiều. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo hoạt
động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời các ngành công nghiệp phát triển
mạnh, sự đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy hoạch
sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng không còn là trách nhiệm riêng của
một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
1.1. Trên thế giới
Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể
phát triển nông thôn và thuộc phạm trù của Quy hoạch vùng. Do đó, công tác
quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển
nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành và tuân
thủ theo các nguyên tắc, định hướng của Quy hoạch vùng. Thực chất của công
tác quy hoạch nói chung là tổ chức không gian và thời gian phát triển chung cho
kinh tế, xã hội, môi trường hoặc cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất
trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất
thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà trong đó công tác
điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải được đi trước một bước.
1.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác-Lê Nin về phân bố và phát
triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất
của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó
được phát triển đến mức độ nào”
Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên
kinh tế - xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”.
Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản
xuất cho mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và
tương lai phát triển của vùng đó.
Dựa vào học thuyết của Mác và Ăng Ghen. V.I. Lê Nin đã nghiên cứu có
hướng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ
nghĩa. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất nước,
tỉnh, huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất
cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
Đưa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế chi
phí vận chuyển.
Kết hợp tốt lợi ích Nhà nước và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng.
Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế, …
Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng vùng, từng huyện nhằm nâng cao
năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. [21]
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia.
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất
mở rộng.
- Xây dựng một môi trường sống đồng bộ.
b) Quy hoạch lãnh thổ quốc gia được phân thành các vùng.
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
- Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con
người vào đây rất ít.
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, ít có sự can
thiệp của con người, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và có sự
can thiệp của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn
nhưng có sự tác động của con người.
- Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh thổ
vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương.
c) Nội dung của quy hoạch:
Đồ án quy hoạch vùng lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết
các liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp, đồng thời giải
quyết các vấn đề sau đây:
- Cụ thể hoá, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp với mục đích
liên kết theo ngành dọc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.
- Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp
trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt cho
người lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt.
1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp
Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng, lãnh
thổ. M. Pierre Thénevin một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mô hình
quy hoạch vùng được áp dụng thành công ở miền tây nam nước cộng hoà Côte
D’ivoire như sau:
Trong mô hình quy hoạch này, nguời ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực
đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các
vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là bài toán quy hoạch tuyến
tính có cấu trúc:
- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng
trọt công nghiệp với các mức thâm canh cường độ cao, thâm canh trung bình và
cổ điển (truyền thống).
- Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
- Hoạt động đô thị, khai thác chế biến…
Quy hoạch vùng nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm
giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều kiện thực
tiễn của vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nước ngoài.
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ được chú ý từ những năm 1970 của thế kỷ
trước. Hệ thống quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa phương).
Vùng: Region được coi như là một á miền của đất nước, đó là điều cần
thiết để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phương diện khác nhau
như: Phân bố dân cư, địa hình, khí hậu,…
Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nước.