Việt Nam với kho¶ng 58% diện tích là vùng đồi núi, đây là nơi sinh sống 
của 25 triệu đồng bào thuộc 54 dân tộc, đặc biệt là cộng đồng các dân tộc ít 
người mà cuộc sống của họ luôn gắn bó mật thiết với đất rừng và các sản phẩm 
từ rừng [6]. §ây cũng là nơi hoạt động chủ yếu của ngành lâm nghiệp. Vì vậy, 
việc xã hội hoá ngành lâm nghiệp không chỉ là một yêu cầu thực tế khách quan 
của Việt Nam mà nó còn phù hợp với xu thế phát triển nghề rừng trên thế giới, 
đặc biệt là các nước đang phát triển.
Ở Việt Nam quá trình chuyển hướng mang tính chiến lược của ngành lâm 
nghiệp từ lâm nghiệp thuần tuý nhà nước sang lâm nghiệp nhân dân- lâm nghiệp 
xã hội (xã hội hoá ngành lâm nghiệp) được thực hiện từ những năm đầu 1990 
cho đến nay, đã tạo ra nhiều nhân tố tích cực mới, đa dạng hoá các hình thức 
quản lý và phương thức tiếp cận đối với quản lý tài nguyên rừng. Qua đó, ngoài 
lâm nghiệp quốc doanh còn phát huy được vai trò của các thành phần kinh tế 
khác, đặc biệt là cộng đồng và các hộ gia đình tham gia quản lý bảo vệ và phát 
triển vốn rừng.
Trong thời gian qua, bên cạnh việc đầu tư đẩy mạnh trồng rừng theo 
Chương trình trồng 5 triệu ha rừng của cả nước, Chương trình trồng cây phân 
tán cũng đã và đang là một hình thức được Chính phủ, các bộ ngành và các địa 
phương quan tâm, khuyến khích nhằm huy động tối đa nguồn lực của các tổ 
chức, đơn vị, cá nhân và hộ gia đình tham gia vào phát triển rừng theo hướng 
lâm nghiệp xã hội.
Theo thuật ngữ Lâm nghiệp của Vụ Khoa học công nghệ, Bộ Lâm nghiệp 
cũ, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN & PTNT) năm 1996, 
thì trồng cây phân tán hay con gọi là tr ồng cây nhân dân (Scatteret trees 
planting) là trồng cây xen kẽ ở các khu dân cư hoặc ở các khu sản xuất lâm 
nghiệp, công nghiệp khác ngoài vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung, do nhân 
dân sở tại làm dưới sự hướng dẫn của cơ quan lâm nghiệp. 
Trồng cây phân tán ở Việt Nam đã có từ lâu và tạo thành phong trào cụ 
thể, được bắt đầu từ năm 1959 nhân ngày Tết âm lịch, Chủ tịch Hồ Chí Minh 
đã phát động phong trào trồng cây. Khi nước nhà thống nhất, Thủ tướng 
Chính phủ đã ra Chỉ thị số 425/TTg ngày 19/11/1977 về việc phát triển phong 
trào trồng cây nhân dân phân tán trong cả nước. Chỉ thị này đã tạo đà cho việc 
phát triển trồng cây phân tán nhanh chóng, sôi nổi, rộng khắp trên phạm vi 
toàn quốc. 
Trồng cây lâm nghiệp phân tán có mặt ở trên khắp mọi vùng, mọi miền,
mọi khu vực của đất nước, từ vùng Đồng bằng đến vùng Trung du miền núi, 
từ khu vực nông thôn đến thành thị và cây trồng mang tính đặc trưng cho 
những khu vực đó. Ví dụ như ở vùng đồng bằng và trung du, nhân dân trồng 
các cây gỗ phổ biến là Xoan ta, Tre ga i, Bạch đàn, Sấu, Trám, Lát hoa, Me 
nhằm mục đích tạo cảnh quan bóng mát làm hàng rào cho các vườn cây ăn 
quả, bảo vệ đồng ruộng và hoa màu đồng thời cung cấp gỗ củi, chất đốt cho 
nhân dân; còn ở vùng ven biển trồng các loại cây Phi lao để phòng hộ chắn 
sóng và cát bay; hoặc ở khu vực nông thôn, người dân trồng một số các cây 
gỗ để bảo vệ bờ ao, bảo vệ đồng ruộng chống xói lở trong mùa mưa như 
Xoan, Bạch đàn, Keo; hay khu vực chùa, đình, miếu, cổng làng nhân dân 
trồng các loại như Đa, Si, Đề, Chò, Thông đỏ vừa biểu hiện cho sự uy 
nghiêm, linh thiêng vừa tạo kiến trúc, cảnh quan và bóng mát; khu vực các 
công sở, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp trồng các loại cây như 
Thông, Sấu, Lát hoa, Me, Phượng vĩ, Bằng lăng và Bàng vừa tạo kiểu dáng 
kiến trúc đẹp cho đơn vị, vừa tạo bóng mát, chống cát bụi, khí độc và tiếng 
ồn, cải thiện và điều hoà không khí.
Những giá trị của trồng cây phân tán đã đem lại hiệu quả rất to lớn, 
thiết thực và mang tính đa tác dụng, không chỉ mang giá trị về mặt kinh tế 
(cung cấp sản phẩm lâm sản cho công nghiệp chế biến, gỗ củi chất đốt cho 
nhân dân), giá trị về mặt xã hội (tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông 
thôn), mà còn mang giá trị to lớn về mặt văn hoá, tín ngưỡng, kiến trúc và 
đặc biệt quan trọng là giá trị về mặt môi trường trong việc phòng hộ sinh thái, 
tạo cảnh quan và cải thiện môi sinh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 133 trang
133 trang | 
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hiện trạng và giải pháp phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán tại tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
-----  ----- 
HOÀNG THANH PHÚC 
¬ 
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 
PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY LÂM NGHIỆP PHÂN TÁN 
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP 
Thái Nguyên, năm 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
-----  ----- 
HOÀNG THANH PHÚC 
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 
PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY LÂM NGHIỆP PHÂN TÁN TẠI TỈNH THÁI 
NGUYÊN 
 Chuyên ngành : Lâm học 
 Mã số : 60.62.60 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP 
 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. Đặng Kim Vui 
2. TS. Trần Thị Thu Hà 
Thái Nguyên, năm 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CẢM ƠN 
Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp này được hoàn thành tại Trường 
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo cao hoc Lâm nghiệp 
hệ chính quy, khóa học 2006-2009. 
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được 
sự quân tâm, giúp đỡ của của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy, cô 
giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các sở, ban, ngành, các cơ quan 
đơn vị, các bạn bè đồng nghiệp và địa phương nơi tôi thực hiện nghiên cứu. 
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. 
Trước tiên, tôi xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS Đặng Kim Vui, TS. Trần Thị 
Thu Hà là những người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá 
trình thực hiện luận văn này. 
Tôi cũng xin cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên, Trung 
tâm Khuyến nông tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên, Chi 
cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên, các Lâm trường, các Công ty, Xí nghiệp, Nhà 
máy chế biến lâm sản, UBND các xã, các cơ quan, đơn vị, trường học và một số 
hộ nông dân trồng rừng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cung cấp 
thông tin và số liệu giúp tôi hoàn thành bản luận văn thạc sỹ lâm nghiệp này. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tháng 7 năm 2009 
 Tác giả 
 Hoàng Thanh Phúc 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
Danh mục các chữ cái viết tắt i 
Danh mục các bảng ii 
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh 
MỞ ĐẦU 1 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 
1.1. Tình hình nghiên cứu trến thế giới 5 
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 7 
1.2.1. Về nguồn gốc của trồng cây lâm nghiệp phân tán 7 
1.2.2. Về hình thức tổ chức thực hiện 8 
1.2.3. Về cơ chế, chính sách 8 
1.2.4. Về cơ cấu cây trồng và chất lượng giống 11 
1.2.5. Về các loại mô hình trồng cây phân tán 13 
1.2.6. Về kết quả đạt được từ trồng cây phân tán 13 
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
16 
2.1. Mục tiêu 16 
2.2. Đối tượng nghiên cứu 16 
2.3. Giới hạn nghiên cứu 16 
2.4. Nội dung nghiên cứu 16 
2.5. Phương pháp nghiên cứu 18 
2.5.1. Cách tiếp cận của đề tài 18 
2.5.2. Các bước tiên hành nghiên cứu 18 
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 19 
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU 
VỰC NGHIÊN CỨU 
23 
3.1. Điều kiện tự nhiên 23 
3.1.1. Vị trí địa lý 23 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3.1.2. Địa hình 23 
3.1.3. Khí hậu 24 
3.1.4. Thủy văn 25 
3.1.5. Các nguồn tài nguyên 25 
3.1.6. Thực trạng môi trường 28 
3.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế-xã hội 29 
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động 29 
3.2.2. Cơ sở hạ tầng 30 
3.3. Thực trạng ngành lâm nghiệp 32 
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng 32 
3.3.2. Tài nguyên rừng 34 
3.3.3. Hệ động, thực vật rừng 35 
3.3.4. Tái sinh phục hồi rừng 36 
3.3.5. Diễn biến tài nguyên rừng giai đoanh 2002-2007 36 
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 
4.1.Đánh giá hiện trạng chương trình trồng cây lâm nghiệp phân tán tại 
tỉnh Thái Nguyên 
39 
4.1.1. Quá trình phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán 39 
4.1.2. Hiện trạng về công tác quy hoạch trồng cây phân tán 40 
4.1.2.1. Chức năng và mục đích của trồng cây lâm nghiệp phân tán 40 
4.1.2.2. Quy hoạch trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 43 
4.1.3. Hiện trạng về công tác kỹ thuật trồng cây phân tán 46 
4.1.4. Hiện trạng sinh trưởng, phát triển của các loài cây lâm nghiệp 
được trồng phân tán trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 
58 
4.1.5. Hiện trạng quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cây trồng phân tán 60 
4.2. Sơ bộ tổng kết, đánh giá hiệu quả của các Mô hình trồng cây lâm 
nghiệp phân tán đã có trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 
71 
4.2.1. Các mô hình trồng cây lâm nghiệp phân tán đã có ở tỉnh Thái Nguyên 71 
4.2.2. Đánh giá các biện pháp kỹ thuật gây trồng 74 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4.2.3. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường 75 
4.2.3.1. Hiệu quả kinh tế 75 
4.2.3.2. Hiệu quả xã hội 79 
4.2.3.3. Hiệu quả môi trường 81 
4.3. Nghiên cứu chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương 
về phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán 
82 
4.3.1. Chính sách của Nhà nước 82 
4.3.2. Chính sách của tỉnh Thái Nguyên cho trồng cây phân tán 85 
4.3.3. Những nhận xét và thảo luận về các chính sách cho trồng cây 
phân tán 
87 
4.4.Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho 
trồng cây lâm nghiệp phân tán 
89 
4.4.1. Điểm mạnh, điểm yếu 89 
4.4.2. Cơ hội và thách thức 94 
4.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán 
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 
97 
4.5.1. Quan điểm và định hướng chung 97 
4.5.2. Các giải pháp cụ thể 98 
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIÊN NGHỊ 105 
5.1. Kết luận 105 
5.2. Tồn tại 109 
5.3. Kiến nghị 109 
Tài liệu tham khảo 110 
Phần phụ biểu 112 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
SD ĐNN Sử dụng đất nông nghiệp 
LSNG Lâm sản ngoài gỗ 
CLĐ Công lao động 
KHKT Khoa học kỹ thuật 
NPV Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng 
BCR Tỷ suất giữa thu nhập so với chi phí 
IRR Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ 
NC Nhân công 
UBND Ủy ban nhân dân 
TCCP Tiêu chuẩn cho phép 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC BẢNG 
B¶ng 3.1 BiÓu tæng hîp diÖn tÝch 3 lo¹i rõng tØnh Th¸i Nguyªn 
B¶ng 3.2 DiÔn biÕn rõng giai ®o¹n 2000 – 2007 
Bảng 4.1 Tổng hợp khối lượng cây trồng phân tán giai đoạn 2002-2007. 
Bảng 4.2 Thành phần loài cây trồng phân tán chủ yếu trên địa bàn 
Bảng 4.3 Năng suất một số loài cây trồng phân tán chủ yếu 
Bảng 4.5 Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo lai trồng phân tán 
Bảng 4.6 Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo tai tượng trồng phân tán 
Bảng 4.7 Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Mỡ trồng phân tán 
Bảng 4.8 Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng cây phân tán 
Bảng 4.9 Công lao động tạo ra từ các mô hình trồng cây phân tán 
Biểu 4.10 Tiềm năng diện tích đất đai có khả năng trồng cây phân tán 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10 
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH 
Sơ đồ 2.1 Phương hướng giải quyết vấn đề của luận văn 
Sơ đồ 2.2 Các bước tiến hành nghiên cứu 
Ảnh 4.1 Vườn ươm cây giống Keo tai tượng trồng phân tán tại Đồng Hỷ 
Ảnh 4.2 Xuất cây giống trồng phân tán tại huyện Đồng Hỷ 
Ảnh 4.3 Keo lai trồng phân tán theo hàng tại huyện Đồng Hỷ 
Ảnh 4.4 Keo lai trồng theo hàng tại Thành phố Thái Nguyên 
Ảnh 4.5 Keo tai tượng trồng theo dải tại Võ Nhai 
Ảnh 4.6 Keo tai tượng trồng theo đám tại Võ Nhai 
Ảnh 4.7 Keo lai trồng theo đám tại Phú Bình 
Sơ đồ 4.1 Hệ thống quản lý trồng cây phân tán tại tỉnh Thái Nguyên. 
Ảnh 4.8 Mô hình trồng Keo tai tượng phân tán theo đường giao thông liên xóm tại 
huyện Đồng Hỷ 
Ảnh 4.9 Mô hình trồng Keo lai phân tán tại Trường học ở Thành phố Thái 
Nguyên 
Ảnh 4.10 Mô hình trồng Keo tai tượng phân tán trên đất vườn hộ 
tại Đại Từ 
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ các loài cây lâm nghiệp trồng phân tán 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
11 
MỞ ĐẦU 
Việt Nam với kho¶ng 58% diện tích là vùng đồi núi, đây là nơi sinh sống 
của 25 triệu đồng bào thuộc 54 dân tộc, đặc biệt là cộng đồng các dân tộc ít 
người mà cuộc sống của họ luôn gắn bó mật thiết với đất rừng và các sản phẩm 
từ rừng [6]. §ây cũng là nơi hoạt động chủ yếu của ngành lâm nghiệp. Vì vậy, 
việc xã hội hoá ngành lâm nghiệp không chỉ là một yêu cầu thực tế khách quan 
của Việt Nam mà nó còn phù hợp với xu thế phát triển nghề rừng trên thế giới, 
đặc biệt là các nước đang phát triển. 
Ở Việt Nam quá trình chuyển hướng mang tính chiến lược của ngành lâm 
nghiệp từ lâm nghiệp thuần tuý nhà nước sang lâm nghiệp nhân dân- lâm nghiệp 
xã hội (xã hội hoá ngành lâm nghiệp) được thực hiện từ những năm đầu 1990 
cho đến nay, đã tạo ra nhiều nhân tố tích cực mới, đa dạng hoá các hình thức 
quản lý và phương thức tiếp cận đối với quản lý tài nguyên rừng. Qua đó, ngoài 
lâm nghiệp quốc doanh còn phát huy được vai trò của các thành phần kinh tế 
khác, đặc biệt là cộng đồng và các hộ gia đình tham gia quản lý bảo vệ và phát 
triển vốn rừng. 
Trong thời gian qua, bên cạnh việc đầu tư đẩy mạnh trồng rừng theo 
Chương trình trồng 5 triệu ha rừng của cả nước, Chương trình trồng cây phân 
tán cũng đã và đang là một hình thức được Chính phủ, các bộ ngành và các địa 
phương quan tâm, khuyến khích nhằm huy động tối đa nguồn lực của các tổ 
chức, đơn vị, cá nhân và hộ gia đình tham gia vào phát triển rừng theo hướng 
lâm nghiệp xã hội. 
Theo thuật ngữ Lâm nghiệp của Vụ Khoa học công nghệ, Bộ Lâm nghiệp 
cũ, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN & PTNT) năm 1996, 
thì trồng cây phân tán hay con gọi là trồng cây nhân dân (Scatteret trees 
planting) là trồng cây xen kẽ ở các khu dân cư hoặc ở các khu sản xuất lâm 
nghiệp, công nghiệp khác ngoài vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung, do nhân 
dân sở tại làm dưới sự hướng dẫn của cơ quan lâm nghiệp. 
Trồng cây phân tán ở Việt Nam đã có từ lâu và tạo thành phong trào cụ 
thể, được bắt đầu từ năm 1959 nhân ngày Tết âm lịch, Chủ tịch Hồ Chí Minh 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
12 
đã phát động phong trào trồng cây. Khi nước nhà thống nhất, Thủ tướng 
Chính phủ đã ra Chỉ thị số 425/TTg ngày 19/11/1977 về việc phát triển phong 
trào trồng cây nhân dân phân tán trong cả nước. Chỉ thị này đã tạo đà cho việc 
phát triển trồng cây phân tán nhanh chóng, sôi nổi, rộng khắp trên phạm vi 
toàn quốc. 
Trồng cây lâm nghiệp phân tán có mặt ở trên khắp mọi vùng, mọi miền, 
mọi khu vực của đất nước, từ vùng Đồng bằng đến vùng Trung du miền núi, 
từ khu vực nông thôn đến thành thị và cây trồng mang tính đặc trưng cho 
những khu vực đó. Ví dụ như ở vùng đồng bằng và trung du, nhân dân trồng 
các cây gỗ phổ biến là Xoan ta, Tre gai, Bạch đàn, Sấu, Trám, Lát hoa, Me 
nhằm mục đích tạo cảnh quan bóng mát làm hàng rào cho các vườn cây ăn 
quả, bảo vệ đồng ruộng và hoa màu đồng thời cung cấp gỗ củi, chất đốt cho 
nhân dân; còn ở vùng ven biển trồng các loại cây Phi lao để phòng hộ chắn 
sóng và cát bay; hoặc ở khu vực nông thôn, người dân trồng một số các cây 
gỗ để bảo vệ bờ ao, bảo vệ đồng ruộng chống xói lở trong mùa mưa như 
Xoan, Bạch đàn, Keo; hay khu vực chùa, đình, miếu, cổng làng nhân dân 
trồng các loại như Đa, Si, Đề, Chò, Thông đỏ vừa biểu hiện cho sự uy 
nghiêm, linh thiêng vừa tạo kiến trúc, cảnh quan và bóng mát; khu vực các 
công sở, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp trồng các loại cây như 
Thông, Sấu, Lát hoa, Me, Phượng vĩ, Bằng lăng và Bàng vừa tạo kiểu dáng 
kiến trúc đẹp cho đơn vị, vừa tạo bóng mát, chống cát bụi, khí độc và tiếng 
ồn, cải thiện và điều hoà không khí. 
Những giá trị của trồng cây phân tán đã đem lại hiệu quả rất to lớn, 
thiết thực và mang tính đa tác dụng, không chỉ mang giá trị về mặt kinh tế 
(cung cấp sản phẩm lâm sản cho công nghiệp chế biến, gỗ củi chất đốt cho 
nhân dân), giá trị về mặt xã hội (tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông 
thôn), mà còn mang giá trị to lớn về mặt văn hoá, tín ngưỡng, kiến trúc và 
đặc biệt quan trọng là giá trị về mặt môi trường trong việc phòng hộ sinh thái, 
tạo cảnh quan và cải thiện môi sinh. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
13 
Nhận thức được vai trò quan trọng và lợi ích to lớn của việc trồng 
cây phân tán, Bộ NN & PTNT đã phê duyệt Đề án phát triển trồng cây lâm 
nghiệp phân tán giai đoạn 2006-2020 trên phạm vi toàn quốc tại Quyết 
định số 2241/QĐ-BNN-LN, ngày 03/02/2006 với mục tiêu: 
- Duy trì và phát triển được phong trào trồng cây nhân dân mà Bác 
Hồ đã khởi xướng, tạo thành một nét đẹp truyền thống của dân tộc. 
- Tạo ra sản phẩm hàng hoá góp phần đảm bảo nguyên liệu gỗ cho công 
nghiệp chế biến đồ gỗ, giảm nhập khẩu gỗ lớn. 
- Tận dụng triệt để qũy đất và lao động góp phần tạo công ăn việc làm, 
tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống cho 
người dân và giảm sức ép vào rừng tự nhiên. 
- Góp phần bảo vệ các công trình hạ tầng cơ sở, bảo vệ đất đai, phòng 
hộ sản xuất nông nghiệp và bảo về môi trường sinh thái. 
 Với nhiệm vụ của Đề án trồng mới 2 tỷ cây phân tán trong đó trồng 1,2 
tỷ cây cung cấp gỗ lớn và 0,8 tỷ cây gỗ nhỏ. Giai đoạn I (2006-2010); trồng 
mới 1 tỷ cây trong đó 400 triệu cây cung cấp gỗ nhỏ và 600 triệu cây cung 
cấp gỗ lớn. Giai đoạn II (2010 - 2020); khai thác và chế biến sản phẩm 400 
triệu cây gỗ nhỏ đã trồng trong giai đoạn I và trồng mới 1 tỷ cây trong đó 400 
triệu cây cung cấp gỗ nhỏ và 600 triệu cây cung cấp gỗ lớn. Việc làm này 
không chỉ thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia mà còn huy động được 
nhiều nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân và các thành phần kinh tế khác trong 
và ngoài nước cho phát triển trồng cây, trồng rừng. 
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc với tổng diện tích 
tự nhiên 354.150 ha, dân số 1.137.671 người cư trú trên địa bàn 7 huyện, 1 thị 
xã và 1 thành phố. Bên cạnh việc phát triển trồng rừng theo các chương trình 
dự án của trung ương và của tỉnh thì trồng cây lâm nghiệp phân tán cũng là 
một trong những hình thức được nhân dân hết sức quan tâm hưởng ứng tham 
gia [10]. 
Tuy nhiên, trong năm qua, trồng cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn 
tỉnh mặc dù đã được phát động và tổ chức thực hiện, nhưng vẫn còn nổi lên 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
14 
nhiều bất cập, nhiều chỗ nhiều nơi còn mang tính tự phát, hình thức, thiếu 
quy hoạch và chưa có chính sách hỗ trợ đồng bộ, nhất quán trong tổ chức 
thực hiện. Mặt khác việc đánh giá về trồng cây lâm nghiệp phân tán còn chưa 
được quan tâm, chưa có nghiên cứu nào đi vào phân tích hiện trạng để tìm ra 
những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại, khuyết điểm, từ đó có chính sách 
và giải pháp hiệu quả để thúc đẩy phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán 
của tỉnh ngày một hiệu quả hơn. 
Xuất phát từ lý do trên việc tiến hành đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và 
giải pháp phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Thái 
Nguyên” là hết sức cần thiết về cả ý nghĩa khoa hoc và thực tiễn. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
15 
Chƣơng 1 
 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 
 Thật khó xác định phong trào trồng cây phân tán trên thế giới có từ bao 
giờ. Nhưng chắc chắn khi con người có nhu cầu về củi đun và cần gỗ gia dụng, 
gỗ làm nhà cửa và cần phải trồng cây để giảm bớt các tác hại của thiên tai như 
gió, bão, hạn hán, cát bay, cát bị nhiễm mặn... nhằm đảm bảo sản xuất nông 
nghiệp có năng suất cao và ổn định thì con người đã biết trồng cây phân tán. Lúc 
đầu từ 1 vài hộ dân lẻ tẻ, sau do hiệu quả kinh tế đạt được khá cao và thỏa mãn 
được các yêu cầu của cuộc sống nên trồng cây phân tán trong dân đã trở thành 
phong trào rộng rãi hơn. Nhiều vùng đất sa mạc khô cằn ở Châu Phi, chỉ có cỏ 
mọc như ở Kênya, Negira, Ma-Rốc .... người ta đã biết trồng cây lấy gỗ chủ yếu 
là trồng cây gỗ họ Đậu có khả năng cố định đạm. Họ đã trồng thành các hàng 
cây, hay băng cây, chia đồng cỏ chăn nuôi thành nhiều ô để thực hiện chăn thả 
gia súc luân phiên, hoặc trồng cây gỗ rải rác trên đồng cỏ để giữ độ ẩm cho đất, 
và tạo bóng mát cho gia súc[15]. 
 Ở Trung Quốc, Srilanca và Ấn Độ, các cây gỗ được trồng rải rác để tạo 
bóng mát cần thiết cho các vườn chè, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng 
của chè [13], [17],[19]. 
 Ở Braxin và Inđônêsia cây phân tán được trồng để tạo bóng mát cần thiết 
cho các vườn trồng cà phê, Ca cao. Ở Nepal cũng được áp dụng rộng rãi phương 
thức trồng cây phân tán để tạo thành các băng cây xanh theo đường đồng mức 
nhằm chống xói mòn đất, cung cấp phân xanh và củi cho các hộ dân [14] 
Ở New Zealand các trang trại có thể dử dụng tổng hợp dải rừng phòng hộ, 
cây che bóng mát, cây lấy gỗ trồng trên cánh đồng cỏ rộng lớn, hoặc các vạt đất 
được dành cho trồng cây, trồng rừng dày đặc [16]. 
Ở những vùng ôn đới ẩm ướt của Australia các giống Bạch đàn và Pinus 
radiata (chiếm phạm vi hẹp hơn) là những loài cây gỗ ưu thế được trồng để lấy 
gỗ, tạo bóng mát, phòng hộ, ngăn mặn, chống xói mòn. “Chương trình một tỷ 
cây” đã được khởi xướng bở Chính phủ liên bang Australia, chương trình có hỗ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
16 
trợ tài chính nhất định cho việc trồng cây, liên kết những chủ trang trại dám làm 
với chính quyền các bang và công nghiệp địa phương là phổ biến để thực hiện 
chương trình này. Ngoài ra, hầu hết chính quyền các bang đều cung cấp dịch vụ 
tư vấn, trồng cây và giảm thuế. Các nhóm bảo vệ đất địa phương được thành lập 
nhằm khuyến khích nông nghiệp bền vững, cũng đẩy mạnh trồng cây, nhất là 
những vùng đất thoái hóa [16] 
 Theo kết quả điều tra cây trồng phân tán ở Ấn Độ (1991-1995) cho thấy: 
Theo tập quán lâu đời, với đặc tính văn hóa của người Ấn Độ, thì trồng cây là 
một phần trong toàn bộ hệ thống canh tác nông nghiệp ở Ấn Độ, để cung cấp 
nguồn gỗ, củi, thức ăn gia súc và phân xanh cho nhu cầu của người dân địa 
phương. Ngoài các tác dụng về môi trường như bảo về đất và nguồn nước, bảo 
tồn đa dạng sinh học, còn tăng mức độ hấp phụ cacbon và nâng cao hàm lượng 
oxy trong không khí. Cho nên ngay từ năm 1970, một chương trình Lâm nghiệp 
xã hội đã được thực hiện ở Ấn Độ, nhằm thúc đẩy mọi người dân tham gia rộng 
rãi vào phong trào trồng cây phân tán, có sự trợ giúp và hướng dẫn của Nhà 
nước nhằm giảm bớt sức ép lên rừng tự nhiên. Cung cấp nguồn gỗ, củi và thức 
ăn gia súc cho người dân địa phương và chắn gió hại cho các cây nông nghiệp. 
Và đến năm 1980 hầu hết các vùng đất rộng lớn ở ấn Độ đã trồng theo chương 
trình này. 
 Kết quả điều tra ở Bang Haryana nằm ở phía Tây Bắc Ấn Độ cho thấy: 
 Diện tích tự nhiên của Bang Haryana 4,42 triệu ha 
 Diện tích đất không có rừng là: 4,36 triệu ha 
 Diện tích đất có rừng là: 60.000 ha (độ che phủ của rừng 1,36% diện tích 
tự nhiên của Bang) 
 Tổng số làng đã điều tra là 219 làng, thuộc 12 huyện của Bang 
 Tổng số cây trồng phân tán ở Haryana là 54.984.000 cây, trải rộng trên 
4,36 triệu ha, bình quân 12,6 cây/ha. 
 Tổng trữ lượng cây phân tán là 10,3 triệu m3 hay 2,36 m3/ha 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
17 
 Khi so sánh với trữ lượng gỗ rừng tự nhiên của Bang là 1,41 triệu m3, thì 
trữ lượng gỗ rừng trồng cây phân tán cao hơn gấp 7 lần. Gồm có 9 loại cây trồng 
phổ biến, chiếm 80% tổng trữ lượng. 
 Tỷ lệ cây trồng nhiều nhất là Lâm nghiệp trang trại 41% (diện tích tối đa 
là 0,1 ha), sau đó đến rừng làng (23%), trồng cây bên đường (13%), rừng trồng 
(11%) diện tích cây che phủ lớn hơn 0,1 ha, trồng cây dọc kênh mương (9%), 
trồng cây xung quanh bờ ao và các loại còn lại (3%)[18]. 
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 
2.2.1. Về nguồn gốc của trồng cây lâm nghiệp phân tán: 
Trước năm 1959, ở Việt Nam chưa có phong trào trồng cây phân tán, các 
hộ dân ở đồng bằng cũng như miền núi chỉ có tập quán trồng các cây ăn quả 
thân gỗ trong các