Ngành Nông nghiệp đang đối mặt với một đề cực kỳnghiêm trọng là sự xuất hiện ngày càng nhiều loại sâu, bệnh nguy hiểm gây hại cho cây trồng. Chúng đã gây tổn thất lớn đến năng suất và sản lượng cây trồng. Để đối phó với sâu bệnh, nông dân sử dụng rộng rãi cũng như quá lạm dụng nhiều loại thuốc trừ sâu hóa học và đây cũng chính là mối lo ngại lớn của con người. Bên cạnh đó, có rất nhiều chủng VSV gây bệnh lại lờn thuốc kháng sinh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 300 trang
300 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng sinh hoạt chất đối kháng vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng của các chủng nấm sợi phân lập từ rừng Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN THỊ NHÃ VY 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH HOẠT CHẤT ĐỐI 
KHÁNG VI SINH VẬT GÂY BỆNH CHO CÂY 
TRỒNG CỦA CÁC CHỦNG NẤM SỢI PHÂN LẬP 
TỪ RỪNG ĐÀ LẠT 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 
LỜI CÁM ƠN 
Lời tri ân sâu sắc nhất xin gửi đến tới TS. Trần Thị Thanh – Người đã trực 
tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện 
đề tài này. 
Xin chân thành cám ơn TS. Trần Thanh Thủy cùng toàn thể Thầy, Cô 
khoa Sinh trường Đại Học Sư Phạm Tp. HCM đã hết lòng giúp đỡ tôi trong quá 
trình học tập và nghiên cứu. 
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Lê Thị Châu cùng các cán bộ 
nghiên cứu tại phòng vi sinh Viện Sinh Học Tây Nguyên; ThS. Nguyễn Khoa 
Trưởng cùng toàn thể các Thầy, Cô khoa Sinh trường Đại Học Đà Lạt đã giúp đỡ 
và tạo điều kiện trong suốt thời gian làm đề tài. 
Cuối cùng, tôi xin được cám ơn những người thân, bạn bè, các chị cùng 
khóa, các em sinh viên trường Đại Học Đà Lạt đã sát cánh cùng tôi hoàn thành 
luận văn này. 
 Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 08 năm 2009 
 Nguyễn Thị Nhã Vy 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là kết quả của quá trình tự tìm tòi nghiên cứu của 
chính tôi, không sao chép bất cứ thành quả của công trình nghiên cứu nào và tôi 
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước các nội dung đã trình bày trong luận văn. 
 MỤC LỤC 
 Trang 
Trang phụ bìa. 
Lời cám ơn. 
Lời cam đoan. 
Mục lục. 
Danh mục các chữ viết tắt. 
Danh mục các bảng. 
Danh mục cách hình vẻ, đồ thị. 
MỞ ĐẦU 
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1 Nấm sợi...............................................................................................................5 
1.1.1 Đặc điểm cơ bản của nấm sợi ................................................................. .5 
1.1.2 Phân loại nấm sợi.................................................................................. 14 
1.1.3 Vai trò của nấm sợi ............................................................................... 17 
1.2 Chất kháng sinh từ nấm sợi ................................................................................18 
1.2.1 Lịch sử tìm ra chất kháng sinh ........................................................... 19 
1.2.2 Ứng dụng của chất kháng sinh từ nấm sợi.......................................... 22 
1.3 Thuốc trừ sâu Sinh học – giải pháp cho một ngành Nông nghiệp xanh, sạch, 
an toàn.................................................................................................................28 
1.3.1 Đặc tính VSV kí sinh gây bệnh cho cây trồng................................... 28 
1.3.2 Tình hình phá hoại cây trồng của sâu, bệnh. ..................................... 31 
1.3.3 Một số nấm gây bệnh cho cây trồng................................................... 33 
1.3.4 Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh hiện nay ................................ 37 
1.3.5 Những chế phẩm VSV trong phòng trừ sâu, bệnh ............................. 39 
1.3.6 Tình hình sản xuất rau, hoa tại Đà Lạt ............................................... 42 
1.3.7 Tình hình bệnh hại cây Địa Lan (Cymbidium) ................................... 44 
1.4 Vài nét giới thiệu về Đà Lạt. ..............................................................................52 
1.4.1 Vị trí địa lý .......................................................................................... 52 
1.4.2 Địa hình............................................................................................... 52 
1.4.3 Tài nguyên rừng.................................................................................. 54 
1.4.4 Khí hậu ............................................................................................... 56 
Chương 2 : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Vật liệu ............................................................................................................59 
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 59 
2.1.2 Hoá chất .............................................................................................. 60 
2.1.3 Thiết bị, dụng cụ ................................................................................. 60 
2.1.4 Các môi trường đã sử dụng khi nghiên cứu........................................ 61 
2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................63 
2.2.1 Phương pháp VSV .............................................................................. 63 
2.2.2 Phương pháp quan sát hình thái nấm sợi ............................................ 65 
2.2.3 Các phương pháp hoá sinh ................................................................. 66 
2.2.4 Thử hoạt tính đối kháng với các chủng nấm bệnh cho cây trồng....... 70 
2.2.5 Phương pháp kiểm tra độ bền nhiệt của hoạt chất đối kháng. ............ 71 
2.2.6 Phương pháp bảo quản giống nấm sợi trên môi trường thạch có lớp 
dầu khoáng......................................................................................... 72 
2.2.7 Phương pháp xử lí số liệu bằng toán thống kê đơn giản. ................... 72 
2.2.8 Phương pháp định danh vi nấm bằng phương pháp giải trình tự ở 
công ty Nam Khoa. ............................................................................. 72 
 Chương 3 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1 Kết quả phân lập và thuần khiết các chủng nấm sợi từ rừng Đà Lạt ......... 76 
3.2 Khảo sát khả năng sinh hoạt chất đối kháng của các chủng nấm sợi phân lập 
được ........................................................................................................... 77 
3.3 Tuyển chọn những chủng nấm sợi có họat tính đối kháng cao ................. 81 
3.4 Khảo sát phổ đối kháng với VSV gây bệnh ............................................. 83 
3.5 Các đặc điểm sinh học và phân loại của các chủng nấm sợi đã được tuyển 
chọn............................................................................................................ 90 
3.5.1 Đặc điểm hình thái, phân loại. .......................................................90 
3.5.2 Một số đặc điểm sinh lý, sinh hoá của các chủng nấm sợi nghiên cứu
 ........................................................................................................95 
3.6 Bước đầu ứng dụng các chủng nấm sợi được tuyển chọn để phòng và trị 
bệnh cho cây Địa Lan (Cymbidium) ....................................................... 110 
3.6.1 Ứng dụng chủng Trichoderma atroviride trong phòng bệnh cho cây 
Địa Lan (Cymdibium)......................................................................110 
3.6.2 Ứng dụng chủng ĐTN4.19 trong trị bệnh thối rễ ở cây Địa Lan 
(Cymdibium)....................................................................................116 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC. 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BTT : Bào tử trần 
CKS : Chất kháng sinh 
DNC : Dịch nuôi cấy 
ĐKKL : Đường kính khuẩn lạc 
KL : Khuẩn lạc 
KS : Kháng sinh 
HS : Hệ sợi 
MT : Môi trường 
NC : Nghiên cứu 
VK Gr+ : Vi khuẩn Gram dương 
VK Gr- : Vi khuẩn Gram âm 
VSV : Vi sinh vật 
VSVKĐ : Vi sinh vật kiểm định. 
TBT: Trung bình tháng 
TBN: Trung bình năm 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 1.1: Hiệu quả việc sử dụng phối hợp glucose và galactose đối với sự 
phát triển của Aspergillus niger (nuôi cấy tĩnh ở 20oC trong 7 ngày). 
Bảng 1.2: Diện tích gieo trồng rau và hoa cắt cành từ năm 1996-2005. 
Bảng 3.1 : Kết quả khảo sát khả năng sinh hoạt chất đối kháng của các 
chủng nấm phân lập từ rừng Đà Lạt – Lâm Đồng ở các vị trí lấy mẫu. 
Bảng 3.2 : Kết quả thống kê hoạt chất đối kháng của các chủng nấm sợi 
phân lập từ rừng Đà Lạt – Lâm Đồng. 
Bảng 3.3 : Những chủng nấm sợi có hoạt tính đối kháng cao. 
Bảng 3.4: Khảo sát khả năng đối kháng với VSV gây bệnh ở cây trồng của 
các chủng nấm sợi được tuyển chọn. 
Bảng 3.5: Đặc điểm phân loại của chủng nấm sợi ĐTN3.8. 
Bảng 3.6: : Hoạt tính enzyme của các chủng sợi được tuyển chọn. 
Bảng 3.7: Khả năng đồng hoá nguồn Cacbon, Nitơ khác nhau của các 
chủng nấm sợi đã được tuyển chọn. 
Bảng 3.8: Khảo sát ảnh hưởng của độ pH tới sự sinh trưởng, phát triển của 
các chủng nấm sợi được tuyển chọn. 
Bảng 3.9: Khảo sát ảnh hưởng của độ pH lên hoạt tính đối kháng của 2 
chủng nấm sợi được tuyển chọn. 
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của thời gian đến sự sinh trưởng, phát triển và hoạt 
chất đối kháng của 2 chủng nấm sợi đã được tuyển chọn. 
Bảng 3.11: Độ bền nhiệt của dịch chiết hoạt chất đối kháng thô trong dịch 
lên men 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 1.1: Cấu trúc sợi nấm 
Hình 1.2: Sự phát triển của hệ sợi nấm 
Hình 1.3: Nấm Trichoderma kí sinh trên nấm gây bệnh cho cây trồng. 
Hình 1.4: Cuống bào tử và bào tử của Pyricularia oryzae (Sharma, 1998). 
Hình 1.5: Cuống bào tử và bào tử của Curvularia lunata (Sharma, 1998). 
Hình 1.6 : Vùng rau hoa Vạn Thành, Cam Ly. 
Hình 1.7: Vườn Hoa Địa Lan Phường 7, Đà Lạt. 
Hình 1.8: Hình thái cây Địa Lan (Cymbidium) 
Hình 1.9 : Cảnh quan nơi lấy mẫu nghiên cứu 
Hình 2.1: Vị trí lấy mẫu trên bản đồ Đà Lạt – Lâm Đồng 
Hình 2.2: Phương pháp giải trình tự và đọc kết quả tự động (đánh dấu bằng 
hóa chất huỳnh quang). 
Hình 3.1: Hoạt tính đối kháng với VSV kiểm định của chủng ĐTN4.19. 
Hình 3.2: Hoạt tính đối kháng với VSV kiểm định của các chủng ĐTN3.7, 
ĐTN3.8, ĐTN3.9. 
Hình 3.3: Kháng với nấm gây bệnh cho cây trồng bằng hoạt chất đối kháng. 
Hình 3.4: Kháng với nấm gây bệnh cho cây trồng bằng cách cạnh tranh. 
Hình 3.5: Hình thái đại thể và vi thể của chủng ĐTN3.8 
Hình 3.6: Khuẩn lạc ĐTN4.19 sau 3 ngày nuôi cấy trên Czapek Dox. 
Hình 3.7: Hình thái đại thể và vi thể của chủng ĐTN4.19 
Hình 3.8: Hoạt tính enzyme cellulaza của chủng ĐTN4.19 và ĐTN3.8 
Hình 3.9: Khả năng đồng hóa nguồn Cacbon khác nhau 
Hình 3.10: Khả năng đồng hóa nguồn Nitơ khác nhau 
Hình 3.11: Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng, phát triển của các chủng 
nghiên cứu. 
Hình 3.12: Đốt Trấu và Dớn làm giá thể trồng Địa Lan và bổ sung 
Trichoderma atroviride. 
Hình 3.13: Cây Địa Lan được trồng trên các loại giá thể khác nhau 
Hình 3.14: Rễ cây Địa Lan sau 3 tháng trồng trên các loại giá thể khác 
nhau. 
Hình 3.15: Ứng dụng chủng ĐTN4.19 trong trị bệnh thối rễ cho cây Địa 
Lan 
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ 
Đồ thị 3.1: Khả năng đồng hóa nguồn Cacbon khác nhau của 2 chủng nấm 
sợi được tuyển chọn. 
Đồ thị 3.2: Khả năng đồng hóa nguồn Nitơ khác nhau của hai chủng nấm 
sợi đã được tuyển chọn. 
Đồ thị 3.3: Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng, phát triển của hai chủng 
nấm sợi được tuyển chọn. 
Đồ thị 3.4: Ảnh hưởng độ pH ban đầu lên hoạt chất đối kháng của 2 chủng 
nấm sợi được tuyển chọn. 
Đồ thị 3.5: Ảnh hưởng của thời gian đến sự sinh trưởng, phát triển của hai 
chủng nấm sợi được tuyển chọn. 
Đồ thị 3.6: Xác định thời gian sinh tổng hợp hoạt chất đối kháng 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài. 
Ngành Nông nghiệp đang đối mặt với một đề cực kỳ nghiêm trọng là sự xuất 
hiện ngày càng nhiều loại sâu, bệnh nguy hiểm gây hại cho cây trồng. Chúng đã gây 
tổn thất lớn đến năng suất và sản lượng cây trồng. Để đối phó với sâu bệnh, nông 
dân sử dụng rộng rãi cũng như quá lạm dụng nhiều loại thuốc trừ sâu hóa học và 
đây cũng chính là mối lo ngại lớn của con người. Bên cạnh đó, có rất nhiều chủng 
VSV gây bệnh lại lờn thuốc kháng sinh. Một trong những biện pháp hữu hiệu khắc 
phục tình trạng lờn thuốc của cái các VSV gây bệnh là tìm thêm các kháng sinh mới 
từ VSV trong thiên nhiên. Trong các nhóm VSV sinh kháng sinh, người ta quan tâm 
tìm hiểu nhiều nhất là các nhóm nấm sợi và xạ khuẩn. 
Hiện nay, Khí hậu Đà Lạt đang biến đổi một cách bất thường nhất trong lịch 
sử hình thành. Trước đây, nhiệt độ trung bình năm ở Đà Lạt là 18-20°C. Nhưng 
hiện nay, sự khắc nghiệt gia tăng với biên độ nhiệt dãn cách đột biến chưa từng 
thấy: chênh nhau giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất bình quân từ 8-10 độ những 
năm trước lên 12-15 độ. Đà Lạt đã nóng lên 3-4°C so với trước kia; còn sương mù, 
bây giờ một năm, thỉnh thoảng mới có lại vài lần. Có thể nói sự thu hẹp nhanh hơn 
rừng nội ô ở thành phố Đà Lạt, việc xây dựng công trình ồ ạt, cộng với hiện tượng 
El Nino đang diễn ra là nguyên nhân dẫn đến bức tranh khí hậu tồi tệ ở Đà Lạt. 
Trước tình hình đó, các nhà chuyên môn đã đưa cảnh báo: sự biến đổi khí hậu theo 
chiều hướng tiêu cực trên chắc chắn sẽ làm sâu, bệnh phát sinh gay gắt trên cây 
trồng, vật nuôi ở vùng sản xuất rau, hoa cao cấp lớn nhất nước này. Theo quy luật 
đấu tranh sinh tồn: khi sâu, bệnh gia tăng thì sẽ xuất hiện các chủng sinh vật sinh 
các hoạt chất đối kháng chống lại các sâu, bệnh đó. Trên con đường tìm kiếm những 
giống VSV có khả năng kháng sâu, kháng bệnh mới có hoạt tính cao. Chúng tôi 
nhắm đến nấm sợi và tiến hành nghiên cứu những khả năng tuyệt vời của nó trong 
phòng trừ sâu, bệnh. Hi vọng trên vùng đất Đà Lạt – Lâm Đồng với đặc điểm khác 
 2 
biệt về địa hình, thời tiết – khí hậu, chúng ta có thể tìm ra những chủng nấm sợi có 
những đặc tính ưu việt mới trong phòng trừ bệnh hại cây trồng. 
Theo thông tin mà chúng tôi thu thập được, hiện nay có rất ít các công trình 
nghiên cứu về khu hệ nấm sợi ở rừng Đà Lạt. Tài liệu duy nhất mà chúng tôi thu 
thập được đó là đề tài: Nghiên cứu khu hệ vi nấm gây bệnh và có lợi cho cây 
thông vùng Đà Lạt – Lâm Đồng năm 2004 do Viện Khoa học và công nghệ Miền 
Nam, Viện Sinh học Nhiệt đới, Phân viện Sinh học tại Đà Lạt (Nay là Viện Sinh 
Học Tây Nguyên) thực hiện. Còn các đề tài về tìm hiểu khả năng sinh hoạt chất đối 
kháng của hệ nấm sợi rừng Đà Lạt chưa thấy có tài liệu nào được công bố. 
Xuất phát từ thực tế trên, việc tiến hành thực hiện đề tài : “Nghiên cứu khả 
năng sinh hoạt chất đối kháng VSV gây bệnh cho cây trồng của các chủng nấm sợi 
phân lập từ rừng Đà Lạt” là việc làm rất cần thiết. 
2. Mục đích đề tài 
Phân lập và tuyển chọn các chủng nấm sợi có khả năng sinh hoạt chất đối 
kháng có thể ức chế, tiêu diệt các VSV gây bệnh cây trồng. 
3. Nội dung nghiên cứu đề tài: 
- Phân lập và thuần khiết các chủng nấm sợi từ rừng Đà Lạt. 
- Xác định khả năng sinh hoạt chất đối kháng của các chủng nấm sợi 
phân lập được và tuyển chọn các chủng nấm sợi có hoạt tính đối kháng cao. 
- Thử khả năng ức chế các VSV gây bệnh ở cây trồng để tiến tới chọn 
ra những chủng nấm sợi tiêu biểu. 
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa của các chủng nấm 
sợi tiêu biểu đã được tuyển chọn và tiến tới định danh những chủng này. 
- Bước đầu ứng dụng những chủng nấm sợi được tuyển chọn vào mục 
đích phòng và trị bệnh cho cây Địa Lan (Cymbidium) ở Đà Lạt. 
 3 
4. Phạm vi nghiên cứu : 
- Vị trí lấy mẫu là Suối Vàng, Thái Phiên, Tà Nung (Rừng Tà Nung là 
rừng hổn giao rừng cây lá rộng thường xanh và rừng cây lá kim nên xem như 
là hai vị trí), Lang Biang. 
- Lấy mẫu 4 lần: mùa nắng, thời điểm giao mùa mưa nắng và mùa mưa. 
5. Các phương pháp nghiên cứu: 
- Phân lập, tuyển chọn các chủng nấm sợi bằng phương pháp vi sinh. 
- Nghiên cứu các đặc điểm cơ bản, phân loại các chủng nấm sợi bằng 
phương pháp hóa sinh, kỷ thuật di truyền. 
- Xử lý số liệu thu thập bằng phương pháp sử dụng toán học thống kê. 
6. Đối tượng nghiên cứu: 
- Các chủng nấm sợi được phân lập từ các khu rừng tại Đà Lạt : Suối 
vàng, Thái phiên, Tà nung, Lang Biang . 
- VSV kiểm định : Escherichia coli Gram (-) và Bacillus subtilis Gram 
(+), Saccharosemyces cerevisier, nấm Aspergillus niger; Vi khuẩn 
Pseudomonas gladioli, Erwnia sp. nhận từ phòng thí nghiệm vi sinh trường 
Đại học Đà Lạt và các nấm gây bệnh ở cây trồng nhận từ phòng thí nghiệm 
vi sinh Đại học Sư Phạm Tp. HCM. 
7. Cấu trúc của luận văn 
Gồm: 
Mở đầu 
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
Chương 2 : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Chương 3 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Kết Luận và Kiến nghị 
 4 
8. Nơi thực hiện đề tài 
- Phòng thí nghiệm Vi Sinh thuộc khoa Sinh – ĐH Sư Phạm Tp. HCM. 
- Phòng thí nghiệm Vi Sinh thuộc khoa Sinh – ĐH Đà Lạt. 
- Phòng thí nghiệm Vi Sinh – Viện Sinh học Tây Nguyên. 
- Vườn Địa Lan 45 Bạch Đằng Phường 7 Đà Lạt. 
 5 
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1 Nấm sợi 
1.1.1 Đặc điểm cơ bản của nấm sợi. 
Nấm học (Mycology) được khai sinh bởi nhà thực vật học người Ý tên là 
Pier Antonio Micheli (1729) qua tài liệu công bố “giống cây lạ” (Nova Plantarum 
Genera) nhưng theo Giáo sư Ekriksson Gunnan (1978) thì người có công nghiên 
cứu sâu về nấm sợi lại là Elias Fries (1794-1874). 
Theo Elizabeth Tootyll (1984) nấm sợi có khoảng 5.100 giống và 50.000 loài 
được mô tả. Tuy nhiên, ước tính có trên 100.000 đến 250.000 loài nấm hiện diện 
trên trái đất. [45] 
1.1.1.1 Hình dạng, kích thước, cấu tạo của nấm sợi 
1.1.1.1.1 Hình dạng và kích thước 
Một số ít nấm ở thể đơn bào có hình trứng (yeast=nấm men), đa số có hình 
sợi (filamentous fungi=nấm sợi), sợi có ngăn vách (đa bào) hay không có ngăn vách 
(đơn bào). Sợi nấm (hypha) thường là một ống hình trụ dài có kích thước lớn nhỏ 
khác nhau tùy loài. Đường kính của sợi nấm thường từ 3-5µm, có khi đến 10µm, 
thậm chí đến 1mm. Chiều dài của sợi nấm có thể tới vài chục centimet. Các sợi nấm 
phát triển chiều dài theo kiểu tăng trưởng ở ngọn. Các sợi nấm có thể phân nhánh và 
các nhánh có thể lại phân nhánh liên tiếp tạo thành hệ sợi nấm (mycelium) khí sinh 
xù xì như bông. Trên môi trường đặc và trên một số cơ chất trong tự nhiên, bào tử 
nấm, tế bào nấm hoặc một đoạn sợi nấm có thể phát triển thành một hệ sợi nấm có 
hình dạng nhất định gọi là khuẩn lạc nấm. Vào giai đoạn cuối của sự phát triển, 
khuẩn lạc xảy ra sự kết mạng (anastomosis) giữa các khuẩn ty với nhau, làm cho cả 
khuẩn lạc là một hệ thống liên thông mật thiết với nhau, thuận tiện cho việc vận 
chuyển chất dinh dưỡng đến toàn bộ hệ sợi nấm. Hiện tượng kết mạng thường gặp ở 
nấm bậc cao nhưng lại ít gặp ở các sợi nấm dinh dưỡng của nấm bậc thấp. Hình 
 6 
thái, kích thước, màu sắc, bề mặt của khuẩn lạc… có ý nghĩa nhất định trong việc 
định tên nấm. [45] 
Đầu sợi nấm có hình viên trụ, phần đầu gọi là vùng kéo dài (extensionzone). 
Lúc sợi nấm sinh trưởng mạnh mẽ đây là vùng thành tế bào phát triển nhanh chóng, 
vùng này có thể dài đến 30µm. Dưới phần này thành tế bào dày lên và không sinh 
trưởng thêm được nữa. Màng nguyên sinh chất có một số phần có kết cấu gấp nếp 
hay xoăn lại, người ta gọi là biên thể màng (plasmalemmasome) hay biên thể 
(lomasome). Nhiều khi chúng có tác dụng tiết xuất các chất nào đó. Các chất dự trữ 
thường gặp ở nấm là glicogen, hạt volutin, các giọt mỡ [46]. 
Hình 1.1: Cấu trúc sợi nấm 
Hình 1.2: Sự phát triển của hệ sợi nấm 
 7 
Phần lớn sợi nấm có dạng trong suốt, ở một số nấm, sợi nấm mang sắc tố tạo 
nên màu tối hay mà sặc sỡ. Sắc tố của một số nấm còn tiết ra ngoài môi trường và 
làm đổi màu khu vực có nấm phát triển. Một số nấm còn có các chất hữu cơ tạo nên 
các tinh thể trên bề mặt khuẩn lạc. Vì bào tử của nấm thường có màu nên khuẩn lạc 
thường có màu. [46] 
1.1.1.1.2 Cấu tạo của nấm sợi 
Tế bào nấm sợi có thành phần cấu tạo cơ bản như các loài nấm lớn và ở các 
nhóm sinh vật có nhân thực khác, nghĩa là gồm thành tế bào, chất nguyên sinh, nhân 
tế bào, không bào và các thể ẩn nhập. 
Thành tế bào dày khoảng 0,2µm, nhưng có tính phản quang mạnh nên có thể 
phân biệt được rõ ràng ở kính hiển vi quang học. [4] 
Vách tế bào nấm cấu tạo bởi vi sợi chitin và có hoặc không có cellulose. 
Chitin là thành phần chính của vách tế bào ở hầu hết các loài nấm trừ nhóm 
Oomycetina. Những vi sợi chitin được hình thành nhờ vào enzyme chitin syntase. 
Nhân tế bào được bao bọc bởi màng nhân, trên màng nhân có nhiều lổ thủng, 
trong nhân có hạch nhân (nucleolus). Thường có nhiều nhân tập trung ở phần ngọn 
của sợi nấm. Trong các tế bào phía sau ngọn thường chỉ có 1-2 nhân. Nhân của nấm 
thường nhỏ, khó thấy rõ dưới kính hiển vi quang học. Nhân của tế bào nấm có hình 
cầu hay bầu dục với màng đôi phospholipid và protein dầ