Ngày nay , cuộc cách mạng khoa học ky ̃thuật trên thê ́giới đang phát triển với tốc đô ̣vu ̃bão, không ngừng vươn tới những đỉnh cao mới, trong đo ́co ́nhữngthành tựu về kỹ thuật tự động hóa sản xuất . Đa sô ́các máy công cu ̣hiện đại được điều khiển theo chương trình sô ́ . Đây la ̀ những điều kiện ky ̃thuật cơ bản để thực hiện những điều kiện tư ̣động hóa linh hoạt trên từng máy công cụ điều khiển số riêng lẻ, hay các trung tâm điều khiển sô ́cũng như việc ghép nối chúng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 121 trang
121 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khảo sát và nâng cao chất lượng hệ thống truyền động cho bàn máy phay cnc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT 
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ 
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ NÂNG CAO CHẤT 
LƯỢNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CHO BÀN 
MÁY PHAY CNC 
TẠ MINH TIẾN 
THÁI NGUYÊN 2008 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT 
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ 
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ NÂNG CAO 
CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG 
CHO BÀN MÁY PHAY CNC 
Học viên : Tạ Minh Tiến 
 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Võ Quang Lạp 
THÁI NGUYÊN 2008 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP 
*** 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
-----------o0o----------- 
THUYẾT MINH 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT 
ĐỀ TÀI: 
NGHI ÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CHO BÀN MÁY PHAY CNC 
 Học viên: Tạ Minh Tiến 
 Lớp: CHK8 
 Chuyên ngành: Tự động hoá 
 Người HD khoa học: PGS. TS. Võ Quang Lạp 
 Ngày giao đề tài: 01/11/2007 
 Ngày hoàn thành: 30/4/2008 
KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN 
TS. Nguyễn Văn Hùng 
PGS.TS. Võ Quang Lạp 
Tạ Minh Tiến 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ 
Hình vẽ Tên hình vẽ Trang 
Hình 1.1 Cơ sở của các máy CNC 1 
Hình 1.2 Miêu tả các trục của máy công cụ CNC trong hệ tọa độ Đề 
các 
2 
Hình 1.3 Cấu trúc các khối chức năng của hệ CNC 5 
Hình 1.4 Sơ đồ nguyên lý của 1 máy phay đứng 3 trục (X,Y,Z) 6 
Hình 1.5 Lưu thông tín hiệu trong điều khiển số 7 
Hình 1.6 Lưu đồ điều khiển hệ CNC 9 
Hình 1.7 Cấu trúc hệ điêu khiển NC 9 
Hình 1.8 Cấu trúc hệ điêu khiển CNC 10 
Hình 1.9 Các bước của khâu chuẩn bị chương trình bằng tay 11 
Hình 1.10 Lưu đồ lập trình bằng máy 12 
Hình 1.11 Cấu trúc của hệ CNC 14 
Hình 1.12 Hệ DNC 15 
Hình 1.13 Ghép nối các máy CNC với máy tính trung tâm 17 
Hình 2.1 Dụng cụ đo lường vị trí trên hệ CNC 21 
Hình 2.2 Các điểm Reference Marks trên Encoder 22 
Hình 2.3 Sai số tải được tạo ra ở chiết áp khi một điện trở tải được nối 
giữa công tác trượt và một đầu của dây điện trở. 
23 
Hình 2.4 Bộ đo góc, một loại cảm biến mà tín hiệu đầu ra của nó là 
một hàm lượng giác của vị trí trục roto . Hai cuộn roto đặt 
cách nhau 90
0
, hai cuộn Stator cũng đặt cách nhau 900 
24 
Hình 2.5 Bộ đo góc sử dụng như cảm biến, có môt cuộn dây roto ngắn 
mạch 
24 
Hình 2.6 Sơ đồ khối bộ mã hóa số trực tiếp 25 
Hình 2.7 Sơ đồ khối bộ mã hóa xung, tần số, thời gian 26 
Hình 2.8 Sơ đồ khối bộ mã hóa tương tự sang số 26 
Hình 2.9 Sơ đồ khối bộ chuyển đổi Analog to Digital 26 
Hình 2.10 Thước đo số theo nguyên tắc quang-điện-soi thấu 
(Heidenhain) 
27 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 2.11 Phương pháp nội suy dùng bộ tính toán arctang 28 
Hình 2.12 Phương pháp nội suy dùng bảng nội suy và khối tính toán 29 
Hình 2.13 Thành phần cơ bản của hệ thống điều khiển CNC 29 
Hình 2.14 Thành phần cơ bản của MCU 31 
Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý dây quấn của động cơ không đồng bộ 36 
Hình 3.2 Hệ trục vector không gian(a,b,c) và hệ tọa độ cố định trên 
stator (,) 
38 
Hình 3.3 Hệ tọa độ cố định trên stator (,) và hệ toạ độ cố định trên 
rotor(x,y) 
39 
Hình 3.4 Biểu diễn vét tơ dòng điện rotor trên hệ trục tọa độ cố định 
stator (,) và hệ tọa độ cố định rotor (x,y) 
40 
Hình 3.5 Biểu diễn vector dòng điện stator trên hệ tọa độ cố định stator 
(,) và hệ toạ độ tựa theo từ thông rotor (d,q). 
42 
Hình 3.6 Sơ đồ cấu trúc chi tiết của động cơ không đồng bộ 47 
Hình 3.7 Sơ đồ cấu trúc tổng hợp của động cơ không đồng bộ 48 
Hình 3.8 Định hướng từ thông trong hệ toạ độ tựa theo từ thông rotor 
(d,q) 
48 
Hình 3.9 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển động cơ KĐB bằng thiết 
bị biến tần 
51 
Hình 3.10 Hệ thống điều chỉnh tốc độ có đảo chiều Thyristor - động cơ. 52 
Hình 3.11 Sơ đồ cấu trúc trạng thái ổn định hệ thống điều chỉnh tốc độ 
hai mạch vòng kín. 
53 
Hình 3.12 Đường đặc tĩnh tĩnh của hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch 
vòng kín. 
54 
Hình 3.13 Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của hệ thống điều chỉnh tốc độ 
shai mạch vòng kín. 
55 
Hình 3.14 Đồ thị dòng điện và tốc độ quay của quá trình khởi động hệ 
thống điều chỉnh tốc độ 
a) Quá trình khởi động tăng tốc lý tưởng. 
b) Hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng kín 
56 
Hình 3.15 Bộ điều tiết tốc độ quay cài đặt phản hồi âm vi phân 60 
Hình 3.16 Ảnh hưởng của phản hồi âm vi phân tốc độ quay đối với quá 
trình khởi động. 
1 – Hệ thống hai mạch vòng kín thông dụng 
2 – Hệ thống cài đặt phản hồi âm vi phân 
61 
Hình 3.17 Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của mạch vòng tốc độ quay có 
cài đặt phản hồi âm vi phân tốc độ quay: 
a. Sơ đồ cấu trúc hệ thống ban đầu 
61 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
b. Sơ đồ cấu trúc sau khi đơn giản hoá 
Hình 3.18 Hệ thống điều khiển tốc độ ba mạch vòng có mạch vòng có 
cài đặt suất biến đổi dòng điện. 
ADR – bộ điều chỉnh sức biến đổi dòng điện. 
CD – khâu vi phân dòng điện 
65 
Hình 3.19 Bộ điều chỉnh sức biến đổi dòng điện 65 
Hình 3.20 Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của mạch vòng suất biến đổi 
dòng điện 
66 
Hình 4.1 Hệ thống truyền động Thyristor - Động cơ 68 
Hình 4.2 Mạch điện thay thế của động cơ một chiều. 69 
Hình 4.3 Sơ đồ cấu trúc động cơ một chiều 70 
Hình 4.4 Tuyến tính hoá đoạn đặc tính từ hoá và đặc tính tải 71 
Hình 4.5 Sơ đồ cấu trúc tuyến tính hoá 72 
Hình 4.6 Sơ đồ cấu trúc khi từ thông không đổi. 72 
Hình 4.7 Sơ đồ cấu trúc thu gọn: 
a. Theo tốc độ, b. Theo dòng điện 
73 
Hình 4.8 Thời gian phát xung và thời gian mất điều khiển của bộ chỉnh 
lưu 
74 
Hình 4.9 Sơ đồ cấu trúc của bộ chỉnh lưu bán dẫn thyristor 
a. khi chuẩn xác, b. khi gần đúng. 
75 
Hình 4.10 Sơ đồ cấu trúc mạch vòng dòng điện 76 
Hình 4.11 Sơ đồ cấu trúc thu gọn mạch vòng dòng điện 77 
Hình 4.12 Sơ đồ cấu trúc thu gọn mạch vòng tốc độ 78 
Hình 4.13 Sơ đồ cấu trúc thu gọn mạch vòng vị trí 80 
Hình 4.14 Sơ đồ cấu trúc hệ điều chỉnh vị trí 82 
Hình 4.15 Quan hệ giữa 
 và 
 83 
Hình 4.16 Sơ đồ mô phỏng hệ điều khiển bằng bộ điều khiển PID 87 
Hình 4.17 Các tín hịệu vị trí đầu ra tương ứng với các giá trị khác nhau 
của vị trí đặt đầu vàođặt = 10(V), I = 0(A) 
88 
Hình 4.18 Các tín hịệu vị trí đầu ra tương ứng với các giá trị khác nhau 
của vị trí đặt đầu vàođặt = 10V, I = 8,7 A 
89 
Hình 5.1 Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ 91 
Hình 5.2 Mô hình chuyển đổi hiểu biết của con người và hệ mờ 94 
Hình 5.3 Ví dụ chọn tập dữ liệu vào/ra 96 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 5.4 Hệ điều khiển mờ theo luật I 101 
Hình 5.5 Hệ điều khiển mờ theo luật PD 101 
Hình 5.6 Hệ điều khiển mờ theo luật PI 102 
Hình 5.7 Hệ điều khiển mờ PID 103 
Hình 5.8 Vị trí đặt bộ điều khiển mờ trong hệ điều khiển vị trí 105 
Hình 5.9 Sự phân bố các giá trị mờ của biến đầu vào: vị trí đặt 106 
Hình 5.10 Sự phân bố các giá trị mờ của biến đầu ra: Hệ số khuếch đại 106 
Hình 5.11 Các luật điều khiển mờ 106 
Hình 5.12 Sơ đồ khối của khối luật bù mờ. 107 
Hình 5.13 Sơ đồ mô phỏng hệ điều khiển vị trí có bộ điều khiển mờ 108 
Hình 5.14 Quan hệ vào – ra của bộ điều khiển mờ 108 
Hình 5.15 Kết quả mô phỏng với đặt = 10V, I = 0A 109 
Hình 5.16 Kết quả mô phỏng với đặt = 10V, I = 8,7A 110 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỞ ĐẦU 
 Ngày nay , cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đang phát triển 
với tốc độ vũ bão , không ngừng vươn tới những đỉnh cao mới, trong đó có những 
thành tựu về kỹ thuật tự động hóa sản xuất . Đa số các máy côn g cụ hiện đại được 
điều khiển theo chương trình số . Đây là những điều kiện kỹ thuật cơ bản để thực 
hiện những điều kiện tự động hóa linh hoạt trên từng máy công cụ điều khiển số 
riêng lẻ, hay các trung tâm điều khiển số cũng như việc g hép nối chúng thành một 
hệ thống linh hoạt , điều khiển liên thông bằng máy tính ghép nối mạng. Với tiến bộ 
mạnh mẽ của công nghệ vi xử lý đã tạo điều kiện nâng cao vượt bậc công năng của 
hệ điều khiển số , đồng thời với việc ngày càng giảm về giá thành của bộ điều khiển 
này. Cụm vi xử lý với tư cách là bộ phận chính yếu của thiết bị và các bo mạch 
ghép nối ngoại vi là những phần cứng không thể thiếu được trong các máy công cụ 
CNC. 
 Trong các nhà máy xí nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay máy phay CNC 
nói riêng và máy công cụ điều khiển số CNC nói ch ung ngày càng được sử dụng 
rộng rãi . Việc phát huy hiệu quả sử dụng , bảo dưỡng vận hành máy là vấn đề đặc 
biệt quan tâm của chúng ta . Muốn phát huy được hiệu quả tối đa khả năng thiết bị 
cũng như việc cải tiến nó cho phù hợp với điều kiện môi trường và con người Việt 
Nam đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về máy công cụ CNC . 
 Việc “Nghiên cứu khảo sát và nâng cao chất lượng hệ thống truyền động 
cho bàn máy phay CNC ” có một ý nghĩa rất lớn trong ng ành tự động hóa . Đó 
chính là nội dung đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của tôi. 
Luận văn này được chia thành 5 chương sau: 
Chương I - Tổng quan về máy công cụ CNC. 
Chương II - Hệ thống đo lường và điều khiển trong máy CNC. 
Chương III - Phân tích và chọn phương án truyền động cho bàn máy phay CNC 
Chương IV - Tổng hợp hệ thống truyền động bàn máy phay CNC. 
Chương V - Nâng cao chất lượng hệ truyền động bàn máy phay CNC bằng bộ 
điều khiển mờ lai. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS .TS Võ Quang Lạp đ ã hướng 
dẫn tận tình , chỉ bảo cặn kẽ để tôi hoàn thành luận văn này . Xin gửi lời cảm ơn tới 
tất cả các Thầy các cô Khoa sau đại học , Khoa điện và các bạn đồng nghiệp Trường 
ĐHKT Công nghiệp Thái Nguyên. 
Thái nguyên Ngày 30 tháng 04 năm 2008 
Tác giả luận văn 
Tạ Minh Tiến 
1 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CHƢƠNG I 
TỔNG QUAN VỀ MÁY CÔNG CỤ CNC 
1.1 Khái quát về các máy công cụ CNC. 
1.1.1 Cơ sở của máy CNC. 
 Các trục của máy được trang bị dụng cụ đo vị trí để xác toạ độ của bàn máy 
và của dao cụ (ví dụ Encoder vị trí gắn trên bàn máy để đo khoảng cách dịch 
chuyển của bàn máy theo trục X trên hình 1.1). Khi trục máy di chuyển thì các dụng 
cụ đo lường phát ra một tín hiệu điện, hệ điều khiển CNC xử lý tín hiệu này và xác 
định được toạ độ chính xác của các trục máy. 
 Hình 1.1 Cơ sở của các máy CNC 
 Trong hệ toạ độ đề các được xây dựng trên ba trục toạ độ vuông góc 
(X,Y,Z). Một điểm trong mặt phẳng được xác định bởi hai trục toạ độ, một điểm 
trong không gian được xác định bởi ba trục toạ độ (X,Y,Z) hình 1.2 cho biết các 
trục của máy được miêu tả như thế nào thông qua hệ toạ độ đề các và kí hiệu các 
trục toạ độ theo quy tắc bàn tay phải. Các máy công cụ CNC có thể điều khiển tới 
chín trục, đó là các trục (U,V,W) là các trục chuyển động thứ hai song song với các 
trục (X,Y,Z) còn các trục (A,B,C) là các trục quay quanh các trục (X,Y,Z). 
 Ngoài ra, trong lập trình gia công còn xử dụng hệ toạ độ cực. Một điểm trong 
mặt phẳng được biểu diễn thông qua hai giá trị là bán kính và góc trong hệ toạ độ 
cực. 
Y 
Z 
X 
2 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1.1.2 Đặc điểm và phân loại. 
Một cách tổng quát các máy công cụ CNC có thể được phân loại theo đặc 
điểm sau: 
 - Truyền động: Thuỷ lực, khí và điện ... 
 - Phương pháp điều khiển máy: Toạ độ hay quỹ đạo ... 
 - Hệ thống định vị: Định vị kích thước nối tiếp và định vị tuyệt đối. 
 - Các vòng lặp điều khiển . 
 - Số trục tọa độ. 
Theo chức năng thì các máy công cụ CNC cũng như các máy công cụ vạn 
năng, có thể được chia thành các nhóm sau: 
 - Nhóm máy tiện đại diện cho các máy tiện trong, tiện ngoài trên một phôi 
đang quay, cũng như cắt ren trong và ren ngoài ... 
 - Nhóm may khoan, doa để khoan, doa các phôi. 
 - Nhóm máy phay để phay những chi tiết có cấu tạo hình học đa dạng tạo ra 
các bề mặt và các góc đa dạng và cũng có thể khoan, phay và doa. Thay đổi nguyên 
công bằng cách thay dao cụ, có nghĩa là chỉ cần một lần gá kẹp. 
 - Nhóm máy mài để gia công tinh. Nhóm này bao gồm các máy mài trục, mài 
lỗ, mài phẳng, mài răng, mài rãnh then, mài dụng cụ ... 
 - Nhóm trung tâm gia công: Khoan, phay, tiện, doa, ... 
Hình 1.2 Miêu tả các trục của máy công cụ CNC trong hệ tọa độ Đề các 
3 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Các máy CNC có thể thay dao bằng tay hoặc tự động. Có nhiều phương pháp 
thay dao tự động, nó phụ thuộc vào kết cấu cơ khí của máy, phụ thuộc vào chương 
trình điều khiển thay dao. 
Các máy CNC có thể cấp phôi bằng tay hoặc tự động. Những máy được 
trang bị bộ phận cấp phôi tự động có thể làm các chi tiết mà không cần có sự phục 
vụ của người vận hành. Kiểu máy này gọi là modul gia công linh hoạt (Flexibe 
Manufacturing Module). 
Các thông số kỹ thuật của máy CNC là: 
1. Đường kính lớn nhất của phôi tiện trên máy tiện. 
2. Đường kính khoan lớn nhất của máy khoan. 
3. Đường kính trục doa lớn nhát của máy doa. 
4. Chiều rộng lớn nhất của bàn máy phay. 
5. Kích thước khuôn và trọng lượng máy. 
6. Số trục phối hợp có thể điều khiển và số trục có thể điều khiển đồng 
thời. 
7. Ngăn chứa dụng cụ (dao). 
8. Thiết bị cấp (tháo) phội tự động của máy. 
9. Băng tải phôi của máy. 
10. Hệ thống điều khiển của máy. 
11. Hệ thống truyền động của máy. 
12. Hệ thống đo lường. 
1.2 Nguyên lí vận hành của một máy công cụ điều khiển số. 
1.2.1 Chƣơng trình gia công chi tiết. 
 Chương trình gia công chi tiết gồm có các chương trình điều khiển và dữ 
liệu. 
Chương trình điều khiển được soạn thảo bằng ngôn ngữ lập trình và lưu giữ 
trong vật mang tin (băng từ, đĩa từ hoặc đĩa Compact CD) sau đó được nạp vào hệ 
điều khiển số qua cửa nạp tương thích. 
4 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Dữ liệu gồm các giá trị hiệu chỉnh biên dạng, các dữ liệu chỉnh máy, các số liệu 
về dao cụ ... được nạp vào từ bảng điều khiển. 
Chương trình điều khiển và dữ liệu được chuyển trực tiếp từ máy tính chủ sang 
hệ điều khiển số của từng trạm gia công (hệ CNC). 
1.2.2 Khối điều khiển. 
Thực hiện chương trình gia công chi tiết trên cơ sở dữ liệu sẵn có và tín hiệu 
từ bên ngoài. 
Nhận các giá trị vị trí của các trục từ sensor đo vị trí (encoder), và tốc độ của 
các trục. 
Thực hiện các chương trình điều khiển các cơ cấu chấp hành, động cơ của trục 
chính, động cơ của các trục truyền động riêng lẻ để phối hợp tạo nên biên dạng và 
tốc độ gia công đã xác định. 
1.2.3 Điều khiển logic. 
Điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ như sau: 
 Tốc độ chạy nhanh (Không cắt) tối đa, bố trí xếp đặt các trục máy, các trạng 
thái đóng ngắt mạch của hệ điều khiển và giới hạn vùng làm việc của hệ thống 
công nghệ (bàn máy, gá lắp, dao cụ), lệnh đóng/ngắt bơm dung dịch làm mát và bôi 
trơn, lệnh tạo số vòng quay cho trục chính, lệnh đổi dao cụ. 
 Đầu ra khối điều khiển logic đi điều khiển các cơ cấu chấp hành như: Van 
thuỷ lực, van khí nén, các rơle ... 
1.3 Cấu trúc các khối chức năng của hệ CNC. 
Màn hình dùng để hiển thị toạ độ hiện tại của các trục truyền động, trạng thái làm 
việc của toàn hệ thống ... 
 Bảng điều khiển để vào dữ liệu điều chỉnh máy, lập trình gia công, cài đặt hệ 
thống ... 
 Tay quay điện tử dùng để vận hành máy trong các trường hợp để hiệu chỉnh 
máy, đo chi tiết ... mà phải mở cửa làm việc. 
5 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Các khối vào ra (I/O), các bộ điều khiển truyền động (BKĐ) liên lạc với 
CPU thông qua một BUS hệ thống. Các khối Flash + RAM để lưu dữ các chương 
trình điều khiển, dữ liệu máy và liên lạc với CPU thông qua BUS trong của CPU. 
 Các cơ cấu chấp hành là van thuỷ lực, van khí nén, công tắc tơ, rơle...Các 
sensor thường là các sensor trạng thái (Proxymity sensor), sensor áp suất, sensor 
nhiệt độ ... Hệ thống đo lường là các cảm biến vị trí, cảm biến tốc độ để đưa các tín 
hiệu phản hồi về các bộ điều khiển (Controller). Trục chính dùng để quay dao, còn 
các trục toạ độ khác phục vụ cho việc di chuyển dao đến các vị trí được lập trình để 
tạo nên biên dạng mong muốn. 
 1 Màn hình 2 Bảng điều khiển 
 3 Mạch ghép nối 4 Tay quay điện tử 
Hình1.3 Cấu trúc các khối chức năng của hệ CNC 
 KWH 
1 
3 
2 
HTĐK 
CPU 
Cnet Flash+Sram 
BUS 
I/O 
BĐK 
4 
Sensor HT đolường 
Trục chính và 
các trục TĐ khác 
Cơ cấu 
Chấp hành 
6 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 1.4 sơ đồ nguyên lý của 1 máy phay đứng 3 trục (X,Y,Z). 
7 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1.4 Hệ thống truyền thông tin. 
 Hình 1.5 Lưu thông tín hiệu trong điều khiển số 
Bảng điều 
khiển 
Tay quay Đầu đọc 
Máy 
 vi tính 
Bảng điều 
khiển 
Bảng điều 
khiển 
Dữ liệu dao Dữ liệu máy 
Chuẩn bị thông tin 
Xử lí thông tin 
Điều chỉnh vị 
trí 
Điều chỉnh 
thích ứng 
Điều chỉnh số 
vòng quay 
trục chính 
Rơle vòng 
quay hiệu 
chỉnh dòng 
Rơle vòng 
quay hiệu 
chỉnh dòng 
Tổng thể máy 
công cụ 
Truyền động 
chạy dao 
Truyền động 
trục chính 
Lớp 2 
Lớp 1 
Lớp 5 
Lớp 4 
Lớp 3 
Lớp 6 
Quản lý 
Điều khiển 
8 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Lớp 1: Dữ liệu được nạp vào từ các nguồn. 
- Bảng điều khiển 
- Các cơ cấu tay quay điện tử. Cơ cấu này giới hạn cho việc gia công chi tiết 
lẻ, kết cấu đơn giản hoặc quá trình hiệu chỉnh máy. 
 - Đầu đọc vật mang tin (băng từ, đĩa từ, đĩa compact). 
 - Từ một máy tính của hệ. 
Lớp 2: Lưu dữ. 
Thông tin đầu vào được lưu dữ trong các bộ nhớ. Chương trình gia công chi 
tiết, các dữ liệu về dao cụ và giá trị hiệu chỉnh được lưu dữ trong bộ nhớ RAM. Các 
dữ liệu hiệu chỉnh máy cũng được lưu dữ trong bộ nhớ RAM hoặc EPROM. 
Lớp 3: Lưu chuyển. 
Trong lớp này các dữ liệu chương trình bắt đầu được xử lý. Đường dịch 
chuyển cần được thực hiện trong câu lệnh kế tiếp được tính toán, quỹ đạo tương 
quan với biên dạng lập trình được tìm ra có tính đến khoảng cáchbằng bán kính dao. 
Các phương pháp kiểm tra, nghiệm lại các thông số chương trình quan trọng như 
trọng điểm kết một đường cong phi tuyến .v.v... 
Lớp 4: Lưu xử lí. 
Lớp này bao gồm các bộ nội suy, tìm gia những giá trị cần về toạ độ cho 
mạch vòng điều chỉnh vị trí trên từng trục và đưa ra các số liệu điều khiển trục 
chính và điều khiển toàn máy. 
Lớp 5: Điều chỉnh 
Gồm các bộ điều chỉnh dòng điện, bộ điều chỉnh tốc độ và bộ điều chỉnh vị 
trí để điều khiển các động cơ truyền động các trục phù hợp với tốc độ chạy dao và 
biên dạng đã lập trình. 
Lớp 6: Cơ cấu chấp hành, cơ cấu dịch chuyển và đo lường. 
1.5 Hệ thống tính toán và điều khiển. 
1.5.1 Khái niệm và phân loại. 
Hệ điều khiển CNC thực hiện như lưu đồ điều khiển hình 1.6 Giai đoạn đầu 
tiên, những thông tin về kích thước công nghệ được đưa sang khâu chuẩn bị chương 
Thông tin 
kích thước 
công nghệ 
9 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
trình, sau đó là công việc lập trình điều khiển. 
 Chương trình điều khiển được đưa vào thiết bị tính toán điều khiển, tạo ra tín 
hiệu điều khiển các hệ tự động. 
 Cấu trúc của thiết bị tính toán điều khiển có thể chia ra làm hai nhóm: NC 
(Numerical Control) và CNC (Computer Numerical Control). 
Trong hệ CNC (hình 1.7) chương trình điều khiển được đưa vào khối sao 
chương trình sau đó qua đầu vào đưa dến khối giải mã nhằm tạo ra các mã tương 
thích của máy. Tín hiệu này hoặc đưa trực tiếp vào khối điều khiển hoặc đưa vào bộ 
nhớ đệm và cuối cùng đến khối nội suy (Interpolation) để tính toán phân ra các toạ 
độ truyền độ