Luận văn Nghiên cứu lựa chọn giải pháp công nghệ nâng cao chất lượng bộ cam dẫn chày trên máy dập viên zp33b, nhằm nâng cao chất lượng sản xuất viên nén cho ngành dược Việt Nam

Hiện nay cả nước ta có khoảng 200 công ty dược, trong số đó chỉ có khoảng 70 công ty đủ tiêu chuẩn GMP (tiêu chuẩn Đông nam Á) theo lộ trình của nhà nước đề ra là đến 2010 tất cả các công ty dược muốn hoạt động tiếp thì phải đủ điều kiện theo tiêu chuẩn WHU (tiêu chuẩn thế giới) - Dân số nước ta hiện nay gần 90 triệu (thứ 13 trên thế giới), điều kiện môi trường nước ta là kém, phát sinh nhiều bệnh tật. Do vậy thị trường thuốc viên ở nước ta hiện nay là rất tiềm năng, các máy dập viên ta chưa sản xuất, hầu hết máy dập của các công ty đều nhập từ nước ngoài như Trung Quốc, Đức, Thái Lan phụ tùng cho các máy dập viên mua theo hợp đồng kinh tế, hoặc mua theo đường tiểu ngạch.

pdf89 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu lựa chọn giải pháp công nghệ nâng cao chất lượng bộ cam dẫn chày trên máy dập viên zp33b, nhằm nâng cao chất lượng sản xuất viên nén cho ngành dược Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP ------------- ------------ LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỘ CAM DẪN CHÀY TRÊN MÁY DẬP VIÊN ZP33B, NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN XUẤT VIÊN NÉN CHO NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM Hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Quý Đạc Học viên : KS Phạm Quang Bình Thái Nguyên năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THUYẾT MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỘ CAM DẪN CHÀY TRÊN MÁY DẬP VIÊN ZP33B, NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN XUẤT VIÊN NÉN CHO NGÀNH DƢỢC VIỆT NAM Học viên : KS Phạm Quang Bình Lớp: CHK9-CTM. Hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Quý Đạc TRƢỞNG KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC HƢỚNG DẪN KHOA HỌC HỌC VIÊN TS NGUYỄN VĂN HÙNG PGS-TS VŨ QUÝ ĐẠC PHẠM QUANG BÌNH Thái Nguyên năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 MỤC LỤC CHƢƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ CHẾ TẠO MÁY DẬP VIÊN NÉN CỦA NGÀNH DƢỢC VIỆT NAM 1. Tình hình công nghiệp Dƣợc việt nam trong những năm gần đây và xu thế phát triển . 10 1.1. Những cố gắng của ngành Dƣợc Việt nam trong thời kỳ bao cấp 10 1.2. Thực trạng ngành dƣợc việt nam trong nhũng năm qua. 10 1.3. Xu thế phát triển của ngành dƣợc trong thời gian tới 12 2. Tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các loại phụ tùng máy dập viên ở Việt Nam. 13 CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CỦA BỘ CAM DẪN MÁY DẬP ZP33B. 1. Nghiên cứu điều kiện làm việc của chi tiết 16 1.1. Cấu tạo máy 16 1.2. Nguyên lý làm việc 19 1.3. Xác định vận tốc trƣợt, áp lực tác động lên bề mặt làm việc của cam 21 1.3.1. Phân tích động học các chuyển động của chày 21 1.3.2. Tính toán các bộ truyền 23 1.3.2.1. Bộ truyền đai. 23 1.3.2.2. Bộ truyền trục vít – bánh vít 24 .1.3.3. Phân tích lực tác dụng lên bề mặt của cầu trƣợt 25 1.3.3.1. phân tích các lực tác dụng vào chày 25 1.3.3.2. Lực tác dụng lên cầu trƣợt. 30 1.3.4. Tính toán sức bền của cam sử dụng phần mền cosmos Design star 4.0 theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn 32 1.3.4.1. Giới thiệu phần mền cosmos Design star 4.0 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 1.3.4.2. Nhận xét 36 2. Nghiên cứu xác định yêu cầu kỹ thuật sản phẩm: 37 2.1. Sai số tƣơng quan về hình dáng hình học các bề mặt làm việc 37 2.2. ảnh hƣởng của quá trình nhiệt luyện đến hình dáng hình học 38 2.3. Xác định các dạng hỏng chủ yếu, nguyên nhân, cơ chế mòn bề mặt làm việc của cam 39 2.3.1. Mòn do dính 40 2.3.1.1. Hiện tƣợng 40 2.3.1.2. Cơ chế mòn. 40 2.3.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn do dính. 41 2.3.2. Mòn do cào xƣớc 43 2.3.2.1. Mòn do cào xƣớc bằng biến dạng dẻo 43 2.3.2.2. Mòn do cào xƣớc bằng nứt tách 47 2.3.2.3. Mòn hoá học 48 2.3.3. Mòn do mỏi 50 2.3.3.1. Hiện tƣợng 50 2.3.3.2. Cơ chế mòn 50 2.3.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn do mỏi 52 2.3.4. Mòn fretting 52 2.3.4.1. Hiện tƣợng 52 2.3.4.2. Cơ chế mòn fretting 52 2.3.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn fretting. 53 2.3.5. Mòn do va chạm 53 2.3.5.1. Mòn do va chạm của hạt cứng (erosion) 51 2.3.5.2. 2.3.5.3. Mòn do va chạm của các vật rắn (percussion). Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn va chạm 54 55 2.3.6. Đánh giá ảnh hƣởng của các dạng hao mòn ở chi tiết cam. 55 2.4. Chỉ ra các hạn chế của chi tiết và xác định yêu cầu kỹ thuật chế tạo chi tiết 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 CHƢƠNG 3. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO SẢN PHẨM BẰNG CÔNG NGHỆ CAO VÀ CÁC BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ BỀ MẶT NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM 1. Giới thiệu chung 57 2. Thiết kế tái tạo sản phẩm 58 2.1. Các phƣơng pháp quét 58 2.1.1. Phƣơng pháp quang học 58 2.1.2. Phƣơng pháp cơ học 58 2.2. Quét hình bề mặt chi tiết 62 2.3. Xây dựng bề mặt 66 2.3.1. Xây dựng lƣới bề mặt từ các đám mây điểm 66 2.3.2. Đơn giản hoá lƣới tam giác 66 2.3.3. Chia nhỏ lƣới 67 2.3.4. Các mô hình hình học 67 2.4. Chỉnh sửa và hoàn thiện mẫu 3D từ dữ liệu quét 68 3. Chế tạo sản phẩm 69 3.1. Phân tích chi tiết chế tạo 69 3.2. Quy trình công nghệ chế tạo và gia công cam dẫn 72 3.3. Thiết kế chƣơng trình gia công 73 3.3.1. Thiết kế CAM trên phần mềm Mastercam 73 3.3.2. Kết nối chƣơng trình với máy CNC 76 3.3.3. Điều chỉnh máy để gia công 77 3.4. Gia công Cam trên máy VMC-85S 78 4. Biện pháp công nghệ bề mặt nâng cao tuổi bền của cam dẫn 79 4.1. Thấm N lớp bề mặt 79 4.2. Các phƣơng pháp thấm Nitơ truyền thống 80 4.3. Vật liệu thấm 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 4.4. Tính chất của lớp thấm nitơ 80 5. Kết luận chƣơng 3 82 CHƢƠNG 4 :PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ. 1. Độ chính xác chế tạo cam dẫn. 83 2. Các dạng sai số tái tạo ngƣợc cam dẫn 84 3. Phân tích các sai số tái tạo ngƣợc 84 3.1. Sai số quét hình. 84 3.2. Sai số khi tạo lƣới tam giác 84 3.3. Sai số do đơn giản hoá lƣới tam giác 85 3.4. Sai số do khi chia nhỏ lƣới 85 3.5. Sai số khi hiệu chỉnh bề mặt 85 4. Lắp đặt chạy thử. 86 5. Kết luận chƣơng 4 86 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: - Hiện nay cả nƣớc ta có khoảng 200 công ty dƣợc, trong số đó chỉ có khoảng 70 công ty đủ tiêu chuẩn GMP (tiêu chuẩn Đông nam Á) theo lộ trình của nhà nƣớc đề ra là đến 2010 tất cả các công ty dƣợc muốn hoạt động tiếp thì phải đủ điều kiện theo tiêu chuẩn WHU (tiêu chuẩn thế giới) - Dân số nƣớc ta hiện nay gần 90 triệu (thứ 13 trên thế giới), điều kiện môi trƣờng nƣớc ta là kém, phát sinh nhiều bệnh tật. Do vậy thị trƣờng thuốc viên ở nƣớc ta hiện nay là rất tiềm năng, các máy dập viên ta chƣa sản xuất, hầu hết máy dập của các công ty đều nhập từ nƣớc ngoài nhƣ Trung Quốc, Đức, Thái Lan…phụ tùng cho các máy dập viên mua theo hợp đồng kinh tế, hoặc mua theo đƣờng tiểu ngạch. Trong hệ thống máy dập viên cụm chi tiết cam dẫn chầy giữ vai trò rât quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến chuyển động vừa quay vừa tịnh tiến của chầy. Hiện nay nƣớc ta chƣa có một nhà máy hay cơ sở sản xuất nào nghiên cứu chế tạo hệ thống cam dẫn của máy dập viên ZP33B - Do vậy đề tài “Nghiên cứu lựa chọn giải pháp công nghệ nâng cao chất lượng bộ cam dẫn chày trên máy dập viên ZP33B nhằm nâng cao chất lượng sản xuất viên nén cho ngành Dược Việt Nam” là thực sự cấp thiết trong điều kiện hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Tình hình phát triển của thị trƣờng phụ tùng máy dập viên nói chung và cầu trƣợt máy dập viên ZP33B nói riêng Các nguyên nhân hỏng của cam trƣợt máy dập ZP33B, trong quá trình làm việc. Cấu tạo tế vi của cầu trƣợt trên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Xác định vận tốc trƣợt, áp lực tác dụng lên bề mặt cam, từ đó xác định biểu đồ ứng suất, biến dạng của cam trƣợt Nghiên cứu lựa chọn vật liệu và các biện pháp công nghệ để chế tạo chi tiết đảm bảo khắc phục các nhƣợc điểm thƣờng Chế tạo cam trƣợt trên máy CNC đảm bảo độ bền, độ chịu mài mòn cao và chạy thử trên máy ZP33B. 3. Nội dung nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu tổng quan về ngành công nghiệp dƣợc việt nam. Thiết bị, phụ tùng máy dập viên trong công cuộc đổi mới hiện nay. Nghiên cứu quá trình làm việc của hệ thống cam dẫn: điều kiện làm việc của cam dẫn, quá trình mòn hỏng khi làm việc, tìm hiểu cấu tạo tế vi của chúng. Xây dựng các biểu đồ ứng suất, biến dạng của cam từ đó tìm ra các hạn chế của chi tiết Xây dựng qui trình công nghệ chế tạo chi tiết cam và tiến hành chạy thử nghiệm 4. Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài - Nghiên cứu hoạt động của máy dập viên nén, điều kiện làm việc của hệ thống cam dẫn, tình trạng chịu ma sát, mòn giữa bề mặt cam và vai chầy dập từ đó xác định những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng chế tạo sản phẩm. - Nghiên cứu lựa chọn giải pháp công nghệ chế tạo và các biện pháp kỹ thuật bề măt nhằm kéo dài tuổi thọ của máy và nâng cao chất lƣợng sản xuất thuốc viên - Để chế tạo hệ thống cam dẫn cho máy dập viên ZP33B, có thể gia công trên các máy vạn năng, vấn đề là hệ thống đồ gá và quy trình công nghệ hợp lí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 - Đã có nhiều cơ sở chế tạo, nhƣng chất lƣợng không ổn định, tỉ lệ phế phẩm cao không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, sản xuất không hiệu quả. - Trong khi đó nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp dƣợc về loại phụ tùng này là rất lớn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 CHƢƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ CHẾ TẠO MÁY DẬP VIÊN NÉN CỦA NGÀNH DƢỢC VIỆT NAM 1. Tình hình công nghiệp Dƣợc việt nam trong những năm gần đây và xu thế phát triển . 1.1. Những cố gắng của ngành Dƣợc Việt nam trong thời kỳ bao cấp. Từ sau ngày đất nƣớc thống nhất (1975), công nghiệp dƣợc Việt Nam đã có “một hệ thống” (nói đúng hơn là một tập hợp) cơ sở sản xuất dƣợc phẩm phân cấp theo tầng nấc hành chính: các doanh nghiệp dƣợc trung ƣơng (chủ yếu có nhà máy ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), các doanh nghiệp cấp tỉnh, thành phố và hơn 500 cơ sở sản xuất của các công ty dƣợc phẩm huyện. Toàn bộ “hệ thống sản xuất” này tồn tại dựa trên giá trị 30 triệu rúp chuyển nhƣợng (tƣơng đƣơng 30 triệu USD) về thuốc do khối SEV viện trợ và trao đổi thƣơng mại cho Việt Nam trƣớc khi khối SEV sụp đổ, bao gồm một số thành phẩm thuốc (cảm sốt, kháng sinh nhóm betalactam, corticoid, vitamin...) và một số nguyên liệu dƣợc thiết yếu. Nguồn nguyên liệu thứ hai đƣợc ngành dƣợc tạo ra dựa trên nguồn ngoại tệ “tự có” do các doanh nghiệp xuất khẩu dƣợc liệu thô và tinh dầu để nhập khẩu thuốc thành phẩm và nguyên liệu dƣợc. Nhờ vậy mà trong suốt thời kỳ Việt Nam bị Mỹ thực hiện chính sách thù địch cấm vận kinh tế, ngành dƣợc vẫn có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu thiết yếu nhất về thuốc, góp phần quan trọng vào những thành tựu nổi bật của ngành y tế Việt Nam thời bao cấp. Mức tiêu thụ bình quân thuốc trên đầu ngƣời thời kỳ này (1975-1990) đạt vào khoảng 0,5-1USD/năm. 1.2. Thực trạng ngành dƣợc việt nam trong nhũng năm qua. Cho đến cuối những nǎm 80, theo chủ trƣơng phân cấp những hiệu thuốc huyện giao cho ủy ban nhân dân quản lý. Ngành Dƣợc Việt Nam có hàng trǎm công ty, xí nghiệp trung ƣơng, tỉnh và hơn 500 công ty dƣợc cấp huyện. Thực hiện Nghị định 388/HĐBT, ngành Dƣợc đã từng bƣớc sắp xếp lại mạng lƣới các doanh nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả. Từ chỗ hơn 600 doanh nghiệp, chuyển thành 20 doanh nghiệp trung ƣơng và hơn 100 doanh nghiệp địa phƣơng chuyên sản xuất, kinh doanh về dƣợc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Trƣớc đây, các xí nghiệp sản xuất dƣợc phẩm trong nƣớc đều là xí nghiệp bào chế thuốc mà nguyên liệu chủ yếu đƣợc nhập từ nƣớc ngoài theo các con đƣờng khác nhau. Trang thiết bị, máy móc, nhà xƣởng phần lớn còn cũ kỹ, lạc hậu, trình độ công nghệ rất hạn chế. Những nǎm gần đây, nhiều xí nghiệp dƣợc đã mạnh dạn đầu tƣ, đổi mới công nghệ đồng bộ và hiện đại, cải tạo, xây dựng lại cơ sở sản xuất, thực hiện tốt tiêu chuẩn sản xuất thuốc (GMP) của khối ASEAN. Một số xí nghiệp đã chú ý đầu tƣ nâng cấp trang thiết bị và nâng cao trình độ chuyên môn kiểm nghiệm chất lƣợng thuốc, nghiên cứu để tǎng tuổi thọ và sinh khả dụng của thuốc. Chủng loại các mặt hàng sản xuất trong nƣớc ngày càng đa dạng, phong phú, mẫu mã đƣợc cải tiến, đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng. Nǎm 1996, lần đầu tiên Liên doanh sản xuất nguyên liệu giữa Xí nghiệp dƣợc phẩm trung ƣơng 24 và Công ty Woopyung Hàn Quốc đã bán tổng hợp thành công ở quy mô công nghiệp thuốc kháng sinh amocillin. Đây là bƣớc tiến rất quan trọng trong ngành sản xuất dƣợc phẩm của chúng ta. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc, trƣớc nǎm 1989, có hàng trǎm công ty, kể cả những công ty không có chức nǎng và không có chuyên môn về kinh doanh dƣợc phẩm cũng tham gia, do vậy đã tạo nên một thị trƣờng hỗn loạn mà ngành Y tế không quản lý cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Thực hiện Quyết định số 113/HĐBT ngày 9-5-1989, ngành Y tế đã tiến hành sắp xếp lại và tới nay chỉ còn 35 công ty, xí nghiệp đƣợc phép nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho sản xuất của chính mình. Nhờ vậy, công tác xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc dần dần ổn định và đi vào nề nếp. Trị giá thuốc và nguyên liệu đƣợc nhập khẩu không ngừng gia tǎng qua từng nǎm: Nǎm 1990 là 61.360.379 USD, nǎm 1996 là 349.409.000 USD, nǎm 1997 là 387.096.000 USD, nǎm 1998 là 415.727.000 USD, nǎm 1999 dự kiến là 450.000.000 USD. về các mặt tổ chức, trình độ quản lý để theo kịp yêu cầu đổi mới, chƣa đủ nǎng lực quản lý có hiệu quả thị trƣờng thuốc ngày càng đa dạng và phức tạp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Một vấn đề khác cũng đáng lƣu ý là lực lƣợng cán bộ dƣợc sĩ đại học bổ sung cho các tỉnh, thành phố (trừ Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) giảm đi rất nhiều; có nhiều tỉnh nhiều nǎm nay không đƣợc dƣợc sĩ đại học về nhận công tác. Nhiều công ty, xí nghiệp thiếu cán bộ chuyên môn ở vị trí chủ chốt, nhiều chủ nhiệm hiệu thuốc huyện chỉ là dƣợc sĩ trung cấp. Nếu không có biện pháp kịp thời trong vài nǎm tới sẽ không có cán bộ thay thế. Tuyến y tế cơ sở không có biên chế đƣợc dƣợc tá cho trạm y tế xã cũng là một khó khǎn cho công tác quản lý dƣợc. Đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn kỹ thuật của các công ty, xí nghiệp vừa thiếu vừa chƣa đủ về trình độ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ mới. Điều kiện vật chất của các cơ quan kiểm nghiệm nói chung còn gặp nhiều khó khǎn, thiếu thốn, phân tán và thiếu đồng bộ, thực sự chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi của công tác quản lý chất lƣợng. Các đơn vị nói chung, đặc biệt là các đơn vị sản xuất thiếu vốn lƣu động, thiếu vốn đầu tƣ để mở rộng khả nǎng kinh doanh của đơn vị mình, trong khi đó số lao động dƣ dôi do hậu quả từ thời bao cấp còn nhiều. 1.3. Su thế phát triển của ngành dƣợc trong thời gian tới. Trong những năm qua, ngành công nghiệp dƣợc với sự tham gia của các thành phần kinh tế đã tạo bƣớc phát triển mới, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu thuốc phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn với 200 doanh nghiệp sản xuất thuốc, trong đó có 76 cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), 83 doanh nghiệp đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu... Ðến hết năm 2007, thuốc sản xuất trong nƣớc ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu sử dụng của nhân dân, nếu tính theo giá trị sử dụng thì con số này chiếm hơn 50%; tiền thuốc bình quân đầu ngƣời của Việt Nam đã đạt 12,7 USD. Về cơ bản thuốc sản xuất trong nƣớc đã đáp ứng tƣơng đối đầy đủ các thuốc thiết yếu và thuốc phục vụ điều trị trong khối bệnh viện. Thuốc sản xuất trong nƣớc hiện nay bảo đảm đƣợc 773 hoạt chất, đạt gần 52% trong tổng số 1.500 hoạt chất đăng ký lƣu hành ở Việt Nam; đồng thời chiếm 20 trong tổng số 27 nhóm dƣợc lý theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Tuy có bƣớc phát triển nổi bật đó, nhƣng nền công nghiệp dƣợc Việt Nam vẫn còn non yếu, chƣa chủ động đƣợc thuốc sản xuất trong nƣớc để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân vì tới 90% nguyên liệu sản xuất vẫn phải nhập khẩu. Bên cạnh đó, hầu hết các cơ sở sản xuất dƣợc phẩm ở Việt Nam sản xuất mang tính tự phát, chƣa đầu tƣ hợp lý cho cơ cấu sản phẩm, chỉ đầu tƣ cho những loại thuốc thông thƣờng, nhái mẫu mã, dẫn đến tình trạng đầu tƣ trùng lặp, chồng giá nhau trên thị trƣờng. Thuốc sản xuất trong nƣớc vẫn chủ yếu mang thể gốc có giá trị thấp, khả năng cạnh tranh yếu. Mặc dù đã đáp ứng đƣợc 50% nhu cầu sử dụng (tính theo giá trị sử dụng) nhƣng vẫn chỉ là những thuốc thông thƣờng; hay nhƣ việc thiếu bảy nhóm dƣợc lý lại rơi vào các nhóm thuốc chuyên khoa đặc trị. Ðồng thời, đầu tƣ nghiên cứu và sản xuất thuốc có dạng bào chế đặc biệt, thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc yêu cầu kỹ thuật cao, nghiên cứu sản xuất thuốc mới. Ðáng chú ý, các doanh nghiệp dƣợc phải có chiến lƣợc đầu tƣ hợp lý; tranh thủ tối đa những cơ hội khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế để có điều kiện cải tiến cơ sở vật chất, công nghệ sản xuất tiên tiến thông qua việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, liên doanh, liên kết chuyển giao công nghệ, nhƣợng quyền sản xuất... nhằm nâng cao chất lƣợng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Chú trọng phát triển công nghiệp hóa dƣợc để sản xuất nguyên liệu làm thuốc nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất thuốc trong nƣớc, phù hợp mô hình bệnh tật của Việt Nam, nhất là nguyên liệu kháng sinh, nguyên liệu làm thuốc phòng, chống dịch, thuốc điều trị các bệnh phổ biến ở Việt Nam. Bên cạnh đó, có chính sách ƣu tiên phát triển công nghiệp chế biến và sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu, đƣa thuốc y học cổ truyền trở thành một phần quan trọng của ngành dƣợc Việt Nam. Phát triển các vùng công nghiệp nuôi, trồng dƣợc liệu; khai thác hợp lý dƣợc liệu thiên nhiên, bảo đảm cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở chế biến trong nƣớc và xuất khẩu. Có chính sách ƣu đãi cao nhất đối với đầu tƣ trong lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sinh học sản xuất các thuốc mới, đầu tƣ nguyên liệu làm thuốc, thuốc thành phẩm phù hợp mô hình bệnh tật và nhu cầu sử dụng thuốc ở nƣớc ta. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với ngành dƣợc trong nƣớc. Ðòi hỏi mỗi doanh nghiệp sản xuất phải có những bƣớc đi, cách làm phù hợp để đạt đƣợc hiệu quả cả về kinh tế và y tế. Phát triển công nghiệp dƣợc trong nƣớc là xu hƣớng tất yếu, vừa bảo đảm sự tồn tại của các doanh nghiệp, vừa bảo đảm có thuốc phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. 2. Tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các loại phụ tùng máy dập viên ở Việt Nam. Trong công nghiệp dƣợc, máy dập viên đóng vai trò quan trọng. Hầu nhƣ tât cả các công ty dƣợc đều có máy dập viên. Ở Việt nam hiện nay có nhiều loại máy dập viên các thế hệ máy dập viên có nguồn gốc nhập về từ Đức, Trung quốc, Thái lan ... Có thể nói rằng: Ở Việt nam chƣa sản xuất máy dập viên cho nên các loại phụ tùng của máy đƣợc sản xuất ở trong nƣớc vẫn còn khiêm tốn, chƣa có tính qui mô và đồng bộ. Khi các phụ tùng.linh kiện của máy hết hạn sử dụng do mòn hoặc do sự cố bất thƣờng bị hỏng thì các công ty dƣợc có thể mua từ nguồn nhập khẩu theo đƣờng tiểu ngạch hoặc đặt hàng với các công ty cơ khí. Do nền kinh tế nƣớc ta đƣợc mở cửa chƣa lâu vì thế mà công nghiệp phụ tùng máy dập viên chƣa phát triển, chủ yếu mang tính tự phát cao,chƣa có sự điều hành vĩ mô của các cơ quan chức năng nhà nƣớc. Trong quá trình làm việc của máy dập viên phụ tùng có nhu cầu lớn nhất là các bộ chày cối. Các bộ chày cối không những khi mòn hỏng cần phải thay mà khi thay đổi mã hàng thì loạt bộ chày cối phải thay theo. Phụ tùng chày cối trong nƣớc hiện nay đã đáp ứng đủ về số lƣợng và đảm bảo về chất lƣợng phục vụ cho máy hoạt động. Quá trình thiết kế chế tạo bộ chày cối theo các đơn đặt hàng của các công ty dƣợc riêng lẻ. Ngoài bộ chày cối ra các phụ khác của máy dập viên hầu nhƣ chỉ đƣợc thiết kế, chế tạo đơn chiếc, nhỏ lẻ Hệ thống cam dẫn chày dập của máy dập viên trong quá trình làm việc thƣờng bị mòn bề mặt làm việc dẫn đến chất lƣợng viên nén không đảm bảo dẫn đến phải thay mới. Thiết kế chế tạo hệ thống cam này đã có một số cơ sở trong nƣớc đã làm xong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15