Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.894.398 ha với chiều dài bờ biển 3.260 km; có 606.792 ha đất ngập mặn ven biển, trong đó có 209.741 ha diện tích rừng ngập mặn ven biển. Diện tích rừng ngập mặn tuy không lớn nhưng có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường: Rừng ngập mặn có hệ sinh thái khá phong phú với 37 loài cây ngập mặn thực thụ và 72 loài cây tham gia (Phan Nguyên Hồng và cộng sự 1993,
88 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
_______________________________________
Tô Văn Vƣợng
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC
NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN BIỂN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH ”.
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NINH BÌNH, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
_______________________________________
Tô Văn Vƣợng
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC
NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN BIỂN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH ”
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60
Luận văn thạc sỹ: Lâm học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đình Quế
NINH BÌNH, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Lời cảm ơn!
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn
được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều người . Đến nay, đề tài của tôi đã hoàn
thành. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
PGS - TS Ngô Đình Quế đã giúp đỡ tôi hết sức tận tình trong suất quá
trình thực hiện đề tài;
Cán bộ Trung tâm Sinh thái và Môi trường rừng – Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, đã giúp tôi trong quá trình lấy mẫu, phân tích mẫu thực hiện
đề tài;
Ban giám đốc, lãnh đạo phòng Lâm nghiệp và đồng nghiệp tại Sở Nông
nghiệp & PTNT nơi tôi công tác; đã tạo mọi điều kiện về thời gian, hỗ trợ tôi về
mặt chuyên môn;
BQL rừng phòng hộ huyện Kim Sơn, các chủ hộ nhận khóan trồng rừng
đã giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện ngoài thực địa;
Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã quan
tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình học tập
và xây dựng luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!
Ninh Bình, tháng 9 năm 2009
Tô Văn Vƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục biểu ………………………….……………….…………….
Mục lục biểu đồ ……………………………………………………..
Mục lục bản đồ ……………………………………………………...
Mở đầu …………………………………………………...…………... 1
Chƣơng I. Tổng quan đề tài ………………………………………….. 3
1.1. Trên thế giới
……………………………………………………...
3
1.2. Trong nƣớc
……………………………………………………….
8
Chƣơng II. Đối tƣợng, phạm vi, mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp
nghiên cứu
…………………………………………………………….
15
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
…………………………………..
15
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………. 15
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
…………………………………………….
15
2.2. Mục tiêu, nghiên cứu của đề tài …………………………………. 15
2.2.1. Mục tiêu chung ……………………………………………… 15
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ……………………………………………… 15
2.3. Nội dung nghiên cứu
……………………………………………..
15
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất rừng ngập mặn …………… 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
Trang
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai dƣới rừng ngập mặn ven biển ….. 15
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng (đƣờng kính D00, tán và
chiều cao) của cây Trang ở các độ tuổi trên các dạng lập địa khác
nhau ….
16
2.3.4. Xây dựng tiêu chí và bản đồ lập địa vùng ven biển huyện Kim
Sơn
16
2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở
các điều kiện lập địa khác nhau ……………………………………..
16
2.4. Phƣơng pháp nghiên
cứu…………………………….……………
16
2.4.1. Cách tiếp cận của đề tài ……………………………………….. 16
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
………………………………..
17
2.4.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất ………………………….. 17
2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai rừng ngập mặn ven biển
………
17
2.4.2.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở
các dạng lập địa khác nhau …………………………………………..
18
Chƣơng III. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ……… 19
3.1. Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………….. 19
3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình …………………………… 19
3.1.1.1. Vị trí địa lý …………………………………………………... 19
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ……………………………………………. 19
3.1.2. Tình hình khí tƣợng …………………………………………… 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Trang
3.1.2.1. Lƣợng bốc hơi ……………………………………………... 19
3.1.2.2. Gió – bão
……………………………………………………..
20
3.1.2.3. Nhiệt độ …………………………………………………… 20
3.1.2.4. Độ ẩm ……………………………………………………….. 21
3.1.2.5. Mƣa ………………………………………………………….. 21
3.1.2.6. Chế độ thủy triều ……………………………………………. 22
3.1.2.7. Độ mặn nƣớc biển trung bình trong các năm từ 2003 đến
2008
22
3.1.3. Tình hình địa chất …………………………………………… 23
3.1.4. Đặc điểm sinh thái một số loài cây ngập mặn rừng phòng hộ
Kim Sơn
23
3.1.4.1. Đặc điểm sinh học cây Bần chua ………………………….. 23
3.1.4.2. Đặc điểm sinh học cây Trang ……………………………... 24
3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ………… 25
3.2.1. Tình hình dân số, đất đai
……………………………………….
25
3.2.2. Cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân, mức độ tăng trƣởng …… 25
3.3. Tình hình cơ sở vật chất, hạ tầng ……………………………… 26
3.3.1. Về giao thông ………………………………………………..… 26
3.3.2. Cơ sở phúc lợi xã hội ………………………………...……… 27
3.3.3. Các công trình khác …………………………………….…… 27
Chƣơng IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
………………………...
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
Trang
4.1. Hiện trạng đất ngập mặn ven biển ……………….……………. 28
4.2. Một số đặc điểm đất ngập mặn …………………...…………… 32
4.2.1. Độ thành thục của đất ………………………………….……… 32
4.2.1.1. Độ thành thục của đất và phân bố của rừng ……………….… 33
4.2.1.2. Độ thành thục của đất và sinh trƣởng của rừng trồng
………..
35
4.2.2. Một số tính chất lý hóa học của đất …………………………… 38
4.2.2.1. Thành phẩn cấp hạt ………………………...……………… 38
4.2.2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất …………….…………………… 44
4.3. Diễn biến một số chỉ tiêu hóa tính đất dƣới rừng trồng ……….. 49
4.3.1. Độ chua của đất ………………………………...…………… 50
4.3.2. Chất hữu cơ ……………………………………….…………… 52
4.3.3. Đạm …………………………………………………………. 53
4.4. Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất
ngập mặn bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn …...……………………
54
4.4.1. Xây dựng bản đồ lập địa ……………………….……………… 54
4.4.1.1. Các yếu tố phân chia lập địa ………………………………… 54
4.4.1.2. Kết quả xây dựng bản đồ lập địa ………………………….. 59
4.4.2. Đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất …………………………. 64
4.4.2.1. Lựa chọn cây trồng ………………………………...……… 64
4.4.2.2. Biện pháp kỹ thuật áp dụng
…………………..………………
64
4.4.2.3. Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng
………………………………
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Trang
Chƣơng V. Kết luận và kiến nghị
…………………..…………………
66
5.1. Kết luận …………………………………………….……………. 66
5.1.1. Đặc điểm đất ngập mặn ven biển Kim Sơn
………….…………
66
5.1.2. Xây dựng bản đồ lập địa ………………….…….…………… 67
5.2. Kiến nghị ……………………………………………………… 68
Chƣơng VI. Tài liệu tham khảo
……………………………….………
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
MỞ ĐẦU
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.894.398 ha với chiều dài bờ
biển 3.260 km; có 606.792 ha đất ngập mặn ven biển, trong đó có 209.741 ha
diện tích rừng ngập mặn ven biển. Diện tích rừng ngập mặn tuy không lớn
nhƣng có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trƣờng: Rừng ngập mặn có hệ sinh thái khá phong phú với 37 loài cây ngập
mặn thực thụ và 72 loài cây tham gia (Phan Nguyên Hồng và cộng sự 1993,
1999, 2002), nguồn lợi thuỷ sản có số lƣợng cá khá lớn khoảng 258 loài ( Mai
Đình Yến, 1992). Các loài chim cũng rất giầu có đã hình thành một số sân
chim lớn nhƣ RAMSAR Xuân Thuỷ với 215 loài (Birdlife International 1994,
2002), Bạc Liêu, Đầm Dơi – mũi Cà Mau là 171 loài trong đó có 53 loài di cƣ
(Đặng Trung Tấn, 2001). Rừng ngập mặn không chỉ là nơi cƣ trú mà còn là
nơi cung cấp nguồn dinh dƣỡng, hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú
của các quần thể sinh vật cửa sông ven biển; đồng thời còn là nơi “ƣơng ấp”
những cá thể non của nhiều loài sinh vật biển, nơi duy trì đa dạng sinh học cho
biển (Mohamed và Kao, 1941, Frusker, 1983). (Phan Nguyên Hồng, Rừng
ngập mặn Việt Nam - Nhà xuất bản Nông nghiệp,, Hà Nội 1999).
Đối với kinh tế - xã hội, rừng ngập mặn còn đƣợc khai thác dƣới dạng
du lịch sinh thái nhƣ khu rừng ngập mặn Cần Giờ, Xuân Thủy - Nam Định …
và nó còn cung cấp gỗ, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, chất đốt, thức ăn gia súc,
bảo vệ các công trình đê biển, khu sản xuất nông lâm nghiệp, dân cƣ …
Về mặt môi trƣờng, hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trò to lớn trong
việc phòng hộ ven biển, chống xói lở bờ biển, hạn chế tác hại của sóng, gió,
bão. Rừng ngập mặn là một tác nhân làm cho khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt
độ tối đa và biên độ nhiệt, làm tăng nhanh khả năng lắng đọng đất góp phần
mở rộng diện tích.
Rừng ngập mặn có vai trò hết sức to lớn nhƣng diện tích rừng ngập mặn
ngày càng bị thu hẹp, môi trƣờng rừng bị đe dọa. Mặc dù diện tích rừng ngập
mặn trong những năm gần đây đƣợc gia tăng đáng kể; nhƣng tổng diện tích
rừng ngập mặn trên toàn quốc bị suy giảm một cách rõ rệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
Năm 1943 cả nƣớc có 408.500 ha rừng ngập mặn (100%); đến năm
2007 diện tích còn lại 209.741 ha (51,34%). Nhƣ vậy, sau hơn 60 năm, rừng
ngập mặn nƣớc ta đã bị suy giảm gần 1/2 diện tích. Bình quân mỗi năm mất
khoảng 3.105,6 ha rừng ngập mặn.
Cả nƣớc nói chung và Ninh Bình nói riêng sự biến động về diện tích đất
ngập mặn cùng với nguy cơ bị thu hẹp dần về diện tích rừng ngập mặn do
nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: sự huỷ diệt của chất độc hóa học trong
chiến tranh, chuyển đất rừng ngập mặn sang sản xuất nông nghiệp, việc quai
đê lấn biển, đô thị hóa; đặc biệt là việc phát triển nuôi tôm, cua xuất khẩu đã
làm cho việc quản lý rừng ngập mặn gặp nhiều khó khăn. Việc phá rừng là
nguyên nhân chính gây ra một số hậu quả nhƣ: làm mất đi nguồn lợi thuỷ sản,
đa dạng sinh học, sự phong phú của hệ sinh thái trong rừng ngập mặn, làm mất
nơi cƣ trú, sinh đẻ của nhiều loài thuỷ sản, chim, thú … làm giảm chức năng
phòng hộ chắn sóng, phòng hộ đê biển, chống xói lở, lƣu trữ nƣớc ngầm…
Đứng trƣớc tình hình trên Nhà nƣớc và ngành lâm nghiệp đã có rất
nhiều cố gắng để khôi phục, phát triển rừng ngập mặn và đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu đáng kể trong công tác nghiên cứu gây trồng và phục hồi rừng ở
Việt Nam: trồng cây trên lập địa khó, triển khai các mô hình nông lâm thuỷ
sản, suất đầu tƣ trồng rừng ngập mặn luôn đƣợc nâng lên...
Tỉnh Ninh Bình gần đây đã trồng đƣợc một diện tích rừng ngập mặn
khá lớn nhƣng tỷ lệ thành rừng còn thấp do nhiều nguyên nhân: thiên tai, sâu
bệnh hại, trồng và chăm sóc chƣa đúng thời vụ; trong đó có một nguyên nhân
quan trọng, đó là do chƣa bố trí loài cây trồng phù hợp với từng dạng lập địa
(Đất nào cây ấy).
Để nâng cao hiệu quả của việc trồng rừng cũng nhƣ phát triển bền vững
rừng ngập mặn vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình, chúng
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ
thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Trên thế giới:
Đến nay rừng ngập mặn xuất hiện trên 75% bờ biển nhiệt đới và á nhiệt
đới trong khoảng từ 300 vĩ tuyến Nam đến 300 vĩ tuyến Bắc. Rừng ngập mặn
có diện tích lớn nhất nằm trong vùng từ 100 vĩ độ Bắc đến 100 vĩ độ Nam
(Twilley và cộng sự 1992).
Diện tích rừng ngập mặn trên toàn thế giới ƣớc tính khoảng 18 triệu ha,
phân bố tại 82 nƣớc. Trong đó, ở khu vực Châu Á, rừng ngập mặn có khoảng
8,4 triệu ha, chiếm tới 46% tổng diện tích rừng ngập mặn thế giới; riêng 07
nƣớc Đông Nam Á, diện tích rừng ngập mặn chiếm tới 36% tổng diện tích
rừng ngập mặn thế giới (Mark Spalding và cộng sự, 1997).
Từ lâu các ngành khoa học đã quan tâm nghiên cứu về đất ngập mặn
cũng nhƣ rừng ngập mặn trên nhiều lĩnh vực vì những giá trị to lớn về sinh
học, sinh thái và kinh tế xã hội của vùng ven biển.
+ Nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố:
Lĩnh vực đƣợc quan tâm nhiều nhất là phân loại thực vật, thảm thực vật
và phân bố. Có 2 công trình nổi tiếng là Mangrove vegetation của V.J.
Chapman (1975) và The botany of mangroves của P.B. Tomlinson (1986) đã
nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố, sinh thái một số loài cây ngập
mặn trên thế giới [36], [45].
+ Nghiên cứu về các nhân tố sinh thái:
Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát
triển rừng ngập mặn có nhiều tác giả đề cập đến. Theo V.J. Chapman (1975)
có 7 yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển rừng ngập mặn là:
Nhiệt độ, thế nền đất bùn, sự bảo vệ, độ mặn, thủy triều, dòng chảy hải lƣu,
biển nông [36].
Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và
đất rừng ngập mặn ở vùng châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng: Hệ sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai
thác tài nguyên rừng, đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi tiêu
cực đối với môi trƣờng đất và nƣớc. Các tổ chức này đã khuyến cáo các quốc
gia có rừng và đất ngập mặn, cần phải có những biện pháp hữu hiệu để khắc
phục tình trạng này bằng các giải pháp nhƣ: xây dựng các hệ thống chính sách,
văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn và nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng kết hợp với việc xây dựng
các mô hình lâm ngƣ kết hợp [1].
Có một số công trình nghiên cứu về lƣợng mƣa, nhiệt độ ảnh hƣởng đến
sự sinh trƣởng và phát triển của cây ngập mặn. V.J. Chapman (1975), P.B.
Tomlinson (1986) cho rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự
sinh trƣởng và phân bố rừng ngập mặn. Cây ngập mặn sinh trƣởng tốt ở môi
trƣờng có nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không dƣới 20oC, biên độ
nhiệt theo mùa không vƣợt quá 10oC. P. Saenger và cộng sự (1983) (Trích dẫn
từ Nguyễn Hoàng Trí, 1999) đã giải thích sự có mặt của rừng ngập mặn ở một
vùng nào đó tùy thuộc nhiệt độ không khí và nhiệt độ nƣớc. A.N. Rao (1986)
nhận định rằng trong các nhân tố khí hậu thì lƣợng mƣa là nhân tố quan trọng
với vai trò cung cấp nguồn nƣớc ngọt cho cây ngập mặn tăng trƣởng và phát
triển, rừng ngập mặn sinh trƣởng tốt nhất ở nơi có lƣợng mƣa đầy đủ [26],
[36], [42], [45].
Trong các nhân tố sinh thái thì độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh
hƣởng đến tăng trƣởng, tỷ lệ sống, phân bố các loài. De Hann (1931) (Trích dẫn
từ Aksornkoae, 1993) cho rằng rừng ngập mặn tồn tại, phát triển ở nơi có độ
mặn từ 10-30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập mặn thành hai nhóm; nhóm
phát triển ở độ mặn từ 10-30‰ và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰ [34].
Yếu tố giới hạn sự phân bố của rừng ngập mặn là sự thiếu vắng muối
trong đất và nƣớc. Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một độ mặn nhất định.
Khi độ mặn trong đất tăng và tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành ngắn, lá nhỏ
và dày hơn (A.N. Rao, 1986). Nhiều nghiên cứu cho thấy, cây ngập mặn có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
thể tồn tại đƣợc trong nƣớc ngọt một thời gian nào đó, nhƣng sinh trƣởng của
cây giảm dần, sau vài tháng nếu không đƣợc cung cấp một lƣợng muối thích
hợp thì cây sinh trƣởng rất kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng do sắc tố bị
phân hủy, lá sớm rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trƣởng tốt ở môi
trƣờng nƣớc có độ mặn từ 25-50% độ mặn nƣớc biển. Khi độ mặn càng cao
thì sinh trƣởng của cây càng kém, sinh khối của rễ, thân và lá đều thấp dần, lá
sớm rụng (Saenger và cộng sự, 1983) (Trích dẫn từ Nguyễn Hoàng Trí, 1999)
[26], [42].
Khi nghiên cứu sự sinh trƣởng của loài Trang (Kandelia candel
(L.Druce) liên quan đến độ mặn của môi trƣờng, P. Lin và X.M.Wei (1980)
(Trích dẫn từ A.N. Rao, 1986) đã nhận tháy chúng phát triển tốt ở nơi có nồng
độ muối từ 7,5 đến 21,2‰ [42].
Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng trƣởng và
phân bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và
Hannonn, 1967; S. Aksornkoae và cộng sự, 1985) (Trích dẫn Aksornkoae,
1993). Đất rừng ngập mặn là đất phù sa bồi tụ có độ muối cao, thiếu O2, giàu
H2S, rừng ngập mặn thấp và cằn cỗi trên các bãi lầy có ít phù sa, nghèo chất
dinh dƣỡng. A. Karim và cộng sự cho biết sự phát triển của thực vật ngập mặn
liên quan đến số lƣợng phù sa lắng đọng và cây đạt chiều cao cực đại ở nơi có
lớp đất phù sa dày [34].
S. Aksornkoae (1993) nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan, còn A.
Karim (1983, 1988) nghiên cứu đất ngập mặn ở Sundarbans – Banglades có
độ pH từ 6,5-8; độ mặn của đất từ 3,3-17,3‰ và ông chia đất ra làm 3 loại:
loại có độ mặn thấp dƣới 5‰, loại có độ mặn trung bình từ 5-10‰ và loại có
độ mặn cao trên 15‰. J.K. Choudhury (1994) nghiên cứu tính chất lý hóa của
đất rừng ngập mặn ở Sundarbans – Ấn Độ cho thấy đất ở tầng 0-15cm có tỷ lệ
cát từ 15,25-49,25%, độ pH: 7-8, N: 0,02-0,09%, P: 0,1-0,2%, CaO: 0-6%, C:
0,5-1,0% [34], [37].
+ Nghiên cứu về sinh trƣởng của cây ngập mặn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
S. Soemodiharjo và cộng sự (1994) nghiên cứu về tăng trƣởng chiều cao
và đƣờng kính thân của loài Đƣng đƣợc trồng ở Inđônêxia theo các tuổi 6, 11, 14,
18 và cho biết sự tăng trƣởng hàng năm tƣơng ứng là 0,7; 0,5; 0,6; 0,6cm [44].
Ở Phangnga (Thái Lan) (J. Kongsanchai, 1984) nghiên cứu sự tăng
trƣởng của Đƣớc đôi trồng tại vùng khai thác mỏ thiếc ở các giai đoạn 1, 2, 3,
4, 5, 6 năm tuổi và cây đạt chiều cao tƣơng ứng là 0,71; 0,74; 1,23; 1,25; 1,27
và 1,93 m [41].
+ Nghiên cứu về trồng rừng:
Về lĩnh vực trồng và phục hồi rừng ngập mặn đã có nhiều tổ chức quốc
tế tham gia nhƣ: Chƣơng trình hợp tác Liên hợp quốc (UNDP), chƣơng trình
môi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP), tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp của
Liên hiệp quốc (FAO), chƣơng trình nghiên cứu và quản lý hệ sinh thái rừng
ngập mặn khu vực châu Á và Thái Bình Dƣơng của UNDP/UNESCO
(RAS/79/002) đã cung cấp tài chính cho những tổ chức chuyên môn của các
nƣớc để nghiên cứu quản lý rừng ngập mặn. Chính phủ của nhiều nƣớc đã ban
hành các chính sách về rừng ngập mặn, khuyến khích trồng lại rừng.
Ở Thái Lan, Đƣớc đôi và Đƣng đƣợc coi là đối tƣợng chính để trồng
rừng ngập mặn vì cho than tốt, có nhiệt lƣợng cao. Đƣớc đôi đƣợc trồng bằng
hai phƣơng pháp: Bằng trụ mầm và bằng cây con trong túi bầu đạt tỷ lệ sống
trên 80% (Aksornkoea, 1996). Còn Đƣng trồng từ trụ mầm có tỷ lệ sống trên
94% (S. Havannond, 1994) [34], [39].
Ở Malayxia, từ năm 1987-1992 đã trồng đƣợc 4.300 ha, loài cây chính
đƣợc trồng ở đây là Đƣớc đôi và Đƣng.
Inđônêxia trồng 4 loài cây chính đó là Đƣớc đôi (Rhizophora stylosa
Griff), Đƣớc vòi, Đƣng và Vẹt dù (Bruguiera gymnorhizan (L.) Lamk). Vẹt dù
đƣợc trồng bằng cây con có bầu 3-4 tháng tuổi, có 3-4 lá và Đƣớc đôi, Đƣớc
vòi, Đƣng đƣợc trồng trực tiếp bằng trụ mầm (Soemodihardjo và cộng sự,
1996) [44].
Ấn Độ tập trung gồm 5 loài cây chính: Mấm lƣỡi đồng (Avicennia
offcinalis L.), Mấm biển, Đƣớc đôi, Đƣng, Bần chua (Sonneratia caseolaris)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
(L.) Engler) cũng bằng hai phƣơng pháp trồng trực tiếp từ trụ mầm và cây con
trong các túi bầu (có kích thƣớc 4cm x 10cm). Các loài Đƣớc đôi, Đƣng và
Mấm biển trồng với mật độ 1,5m x 1,5m (G.A. Untawale, 1996) [47].
Pakistan trồng 4 loài: Mấm biển, Sú, Đƣng, Dà (Ceriop tagal (Perr) C.B.
Robinson) bằng 2 phƣơng pháp: Cây có bầu và trồng trực tiếp.
Ở Bănglađét ngƣời ta trồng các loài Vẹt đen (Bruguiera sexangula
(Lour.) Poir). Bần và Mấm lƣỡi đồng bằng cây con trong túi bầu và trồng trực
tiếp (N.A. Siddiqi 1996). Ở Colombia trồng một loài Đƣớc đỏ