Chăn nuôi là là hình thức phổ biến ở các địa phương trong cả nước đặc biệt là 
khu vực nông thôn. Với vai trò là ngành cung cấp lượng protein động vật chủ yếu 
trong bữa ăn hàng ngày của cộng đồng cũng như cung cấp cho ngành công nghiệp 
chế biến thực phẩm số vật nuôi và các cơ sở chăn nuôi trong những năm qua tăng 
đáng kể. 
Với truyền thống sản xuất từ xưa cũ là các trại chăn nuôi thường bên cạnh các 
con sông hay nằm trong khu dân cư, vấn đề ô nhiễm môi trường xung quanh làm chất 
lượng các môi trường thành phần cũng suy thoái là một vấn nạn đòi hỏi cần giải 
quyết. Do vậy, ngày càng nhiều dòng sông, kênh rạch ô nhiễm trầm trọng do tiếp 
nhận dòng thải từ hoạt động trên. Nằm trong mối liện hệ mật thiết của các thành phần 
môi trường, tất yếu không khí, nước ngầm, đất và sinh vật trong đó có con người 
cũng đang bị đe dọa. 
Xuất phát từ nhận thức đó, nhiều dự án, chương trình nhằm giải quyết vấn đề ô 
nhiễm môi trường trong chăn nuôi được tiến hành như là giải pháp hỗ trợ việc giảm 
tải lượng và nồng độ ô nhiễm trước khi xả thải ra môi trường. Trong đó có việc xây 
dựng hệ thống Biogas.
Sau thời gian hoạt động, các công trình này góp phần tích cực trong công tá c 
kiểm soát chất lượng dòng thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, đồng thời cũng thu 
được khí sinh học phát sinh trong phân hủy kỵ khí làm nhiên liệu phục vụ các mục 
đích khác trong đó việc góp phần giải quyết bài toán năng lượng phục vụ sinh hoạt, 
đặc biệt có ý nghĩa ở vùng nông thôn ngày nay. Tuy vậy, thực tế vận hành, cũng 
như chất lượng nước sau xử lý bằng hầm biogas nhìn chung cũng chưa tối ưu nhất 
khi xả thải ra sông ngòi. 
Xuất phát từ những nhận thức trên, nhằm nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải 
chăn nuôi heo bằng việc xây dựng mô hình thực nghiệm quy mô phòng thí nghiệm 
giúp nâng cao hiệu quả xử lý so với hiện tại chỉ áp dụng mô hình Biogas, với việc 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 2
bổ sung thêm ngăn lọc bằng bã mía đầu bể, hệ thống nước ra được cho qua xử lý 
bằng hồ thực vật, đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi 
bằng mô hình Biogas kết hợp hồ sinh học thực vật” ra đời. 
Với việc kiểm soát dòng thải chặt chẽ tránh ô nhiễm cho cộng đồng, đề tài 
mong muốn mỗi trang trại, mỗi hộ chăn nuôi là một “ trạm xử lý nước thải” giảm sức 
ép cho môi trường
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 102 trang
102 trang | 
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 4736 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng mô hình Biogas kết hợp hồ sinh học thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 1 
CHƢƠNG 1 
MỞ ĐẦU 
1.1. Lý do chọn đề tài 
 Chăn nuôi là là hình thức phổ biến ở các địa phương trong cả nước đặc biệt là 
khu vực nông thôn. Với vai trò là ngành cung cấp lượng protein động vật chủ yếu 
trong bữa ăn hàng ngày của cộng đồng cũng như cung cấp cho ngành công nghiệp 
chế biến thực phẩm… số vật nuôi và các cơ sở chăn nuôi trong những năm qua tăng 
đáng kể. 
 Với truyền thống sản xuất từ xưa cũ là các trại chăn nuôi thường bên cạnh các 
con sông hay nằm trong khu dân cư, vấn đề ô nhiễm môi trường xung quanh làm chất 
lượng các môi trường thành phần cũng suy thoái là một vấn nạn đòi hỏi cần giải 
quyết. Do vậy, ngày càng nhiều dòng sông, kênh rạch ô nhiễm trầm trọng do tiếp 
nhận dòng thải từ hoạt động trên. Nằm trong mối liện hệ mật thiết của các thành phần 
môi trường, tất yếu không khí, nước ngầm, đất và sinh vật trong đó có con người 
cũng đang bị đe dọa. 
 Xuất phát từ nhận thức đó, nhiều dự án, chương trình nhằm giải quyết vấn đề ô 
nhiễm môi trường trong chăn nuôi được tiến hành như là giải pháp hỗ trợ việc giảm 
tải lượng và nồng độ ô nhiễm trước khi xả thải ra môi trường. Trong đó có việc xây 
dựng hệ thống Biogas. 
 Sau thời gian hoạt động, các công trình này góp phần tích cực trong công tác 
kiểm soát chất lượng dòng thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, đồng thời cũng thu 
được khí sinh học phát sinh trong phân hủy kỵ khí làm nhiên liệu phục vụ các mục 
đích khác trong đó việc góp phần giải quyết bài toán năng lượng phục vụ sinh hoạt, 
đặc biệt có ý nghĩa ở vùng nông thôn ngày nay... Tuy vậy, thực tế vận hành, cũng 
như chất lượng nước sau xử lý bằng hầm biogas nhìn chung cũng chưa tối ưu nhất 
khi xả thải ra sông ngòi. 
 Xuất phát từ những nhận thức trên, nhằm nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải 
chăn nuôi heo bằng việc xây dựng mô hình thực nghiệm quy mô phòng thí nghiệm 
giúp nâng cao hiệu quả xử lý so với hiện tại chỉ áp dụng mô hình Biogas, với việc 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 2 
bổ sung thêm ngăn lọc bằng bã mía đầu bể, hệ thống nước ra được cho qua xử lý 
bằng hồ thực vật, đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi 
bằng mô hình Biogas kết hợp hồ sinh học thực vật” ra đời. 
 Với việc kiểm soát dòng thải chặt chẽ tránh ô nhiễm cho cộng đồng, đề tài 
mong muốn mỗi trang trại, mỗi hộ chăn nuôi là một “ trạm xử lý nước thải” giảm sức 
ép cho môi trường 
1.2. Nội dung nghiên cứu: 
 Nghiên giải pháp công nghệ trong cải tiến hiệu quả hoạt động của bể Biogas 
truyền thống và giảm thiểu tải lượng ô nhiễm trước khi thải ra nguồn tiếp nhận bằng 
các nội dung như sau: 
 Thiết kế mô hình phục vụ nghiên cứu bằng cách bổ sung thêm ngăn lọc đầu bể 
Biogas với vật liệu lọc bằng bã mía. Ghi nhận thể tích và thành phần khí sinh ra khí 
sinh ra và phân tích các chỉ tiêu đánh giá ô nhiễm nước, kết luận về hiệu quả xử lý. 
 Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải đầu ra từ bể Biogas bằng việc dẫn dòng 
thải sau bể biogas vào hệ thống hồ Sinh học thực vật trong đó sử dụng chủ yếu là cây 
lục bình (Eichhornia crassipers) và cây rau muống (Ipomoea aquatica). 
 Từ những nghiên cứu đó, kết luận hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng 
Biogas kết hợp với hồ ổn thực vật. 
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 
1.3.1. Mục tiêu cụ thể: 
 Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng mô hình Biogas có bổ 
sung một số điểm khác biệt so với mô hình truyền thống 
 Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải của hồ sinh học thực vật 
1.3.2. Mục tiêu lâu dài 
 Hướng tới công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi bằng sinh học đơn giản, dễ áp 
dụng, không tốn kém nhiều chi phí vận hành, nhiều cơ hội thu các sán phẩm từ quá 
trình xử lý phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho cộng đồng, đặc biệt là vùng nông thôn còn 
nghèo túng. 
 Từ đó, góp phần giải quyết bài toàn kiểm soát dòng thải trước khi phát tán ra 
môi trường. Cải tiến chất lượng môi trường quanh, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 3 
 Đề tài cũng là tiền đề để tác giả tiếp tục nghiên cứu nhưng khả năng có thể áp 
dụng trong việc cải tiến hiệu quả xử lý nước thải chắn nuôi bằng những biện pháp 
khoa học – kỹ thuật – công nghệ khác nhau, phục vụ cộng đồng. 
1.4. Đối tƣợng và quy mô nghiên cứu 
1.4.1. Đối tượng 
 Nước thải chăn nuôi heo, trại chăn nuôi ông Vũ Văn Tâm, Phường An Lợi 
Đông, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh. 
 Mô hình Biogas dựa trên công nghệ phân hủy kị khí, có bổ sung ngăn lọc dòng 
thải đầu vào bằng bã mía 
 Mô hình hồ sinh học hiếu khí, sử dụng hệ thống thực thủy sinh vật trong đó sử 
dụng lục bình (Eichhornia crassipers) và cây rau muống (Aquatica Ipomoea). 
1.4.2. Quy mô nghiên cứu 
 Xây dựng thí nghiệm nghiên cứu hiệu quả xử lý, quy mô mô hình 
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 
1.5.1. Phương pháp luận: 
 Nước thải chăn nuôi heo có đặc trưng ô nhiễm hữu cơ cao, giàu Nitơ, vi sinh 
vật…khả năng gây ô nhiễm môi trường cao. Nếu không xử lý thích hợp thì nó sẽ đe 
dọa các thành phần môi trường khác và ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng. 
 Cũng do đặc tính như vậy mà khả năng áp dụng công nghệ phân hủy kỵ khí 
bằng bể Biogas thích hợp trong xử lý loại chất thải này. Ít bùn, sinh năng lượng, dể 
vận hành, ít tốn kém...Nhiều công trình Biogas truyền thống làm được điều đó. 
 Nhận thấy phế phẩm trong nông nghiệp cũng là một loại tài nguyên có thể tái sử 
dụng, tác giả sử dụng bã mía bổ sung vào ngăn đầu tiên trong bể Biogas như là một 
loại vật liệu lọc và còn là nguồn cacbon đầu vào cho vi sinh vật sử dụng. Dòng thải 
sau công trình Biogas còn được xử lý bằng hồ sinh học thực vật góp phần nâng cao 
hiệu quả xử lý dòng thải trước khi thải ra môi trường. 
1.5.2. Phương pháp cụ thể 
 Phương pháp thu thập tài liệu: tổng hợp, biên hội những tài liệu, những đề tài, 
những công trình nghiên cứu có liên quan 
 Phương pháp xây dựng và vận hành mô hình thực nghiệm: xây dựng mô hình 
thí nghiệm, chạy mô hình và theo dõi các vấn đề phát sinh trong thời gian nghiên cứu 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 4 
 Phương pháp phân tích mẫu: phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước 
trước, trong, và sau xử lý. Các chỉ tiêu được quan trắc là: pH, SS, COD, BOD5, tổng 
Ni – tơ, tổng Phospho, Tổng Coliform 
 Phương pháp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu: thu thập, phân tích và xử lý số 
liệu có được từ nghiên cứu bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 
1.6. Giới hạn đề tài 
1.6.1. Thời gian tiến hành nghiên cứu: 
 Nghiên cứu tiến hành trong thời gian 3 tháng ( 5/4/2010 – 30/6/2010) 
1.6.2. Thời gian phân tích mẩu: 
 Đối với mô hình Biogas: Phân tích mẩu ngày 0 (thông số đầu vào), sau 5 ngày, 
sau 10 ngày, sau 15 ngày, sau 20 ngày, sau 25ngày, sau 30 ngày, sau 35 ngày, sau 40 
ngày, sau 45 ngày, sau 50 ngày, sau 55 và sau 60 ngày. 
 Đối với mô hình Hồ sinh học thực vật: phân tích dòng thải dẫn từ mô hình 
Biogas vào với các mức thời gian lưu nước trong hồ 0 ngày (đầu vào của hồ, cũng là 
đầu ra của mô hình Biogas), sau 2 ngày, sau 4 ngày, sau 6 ngày, sau 8 ngày, sau 10 
ngày, sau 12 ngày, sau 14 ngày, sau 16 ngày, sau 18 ngày và sau 20 ngày. 
1.6.3. Các thông số quan trắc: 
 Do điều kiện khách quan, nghiên cứu quan tâm đến các chỉ tiêu cơ bản đánh 
giá chất lượng nước như: pH, SS, COD, BOD5, Ni – tơ Kjeldahl, Phospho tổng , 
Tổng Coliform. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 5 
CHƢƠNG 2 
TỔNG QUAN VỀ NƢỚC THẢI CHĂN NUÔI VÀ CÁC 
ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ ĐẾN MÔI TRƢỜNG 
2.1. Tổng quan về nƣớc thải chăn nuôi heo, Nguồn gốc phát sinh, thành phần 
và tính chất nƣớc thải chăn nuôi 
2.1.1. Chất thải rắn và lỏng 
 Phân 
Trong phân chứa một lượng lớn các chất như Nito, phospho, kali, kẽm, đồng. 
Các khoáng chất dư thừa cơ thể không sử dụng như P2O5, K2O, CaO, MgO phần lớn 
đều xuất hiện trong phân. 
Tùy theo loại gia súc, thức ăn, độ tuổi, khẩu phần ăn khác nhau mà lượng phân 
thải ra cũng sẽ khác nhau cả về khối lượng lẫn thành phần. 
Bảng 2.1 Lượng phân trung bình của gia súc trong một ngày đêm 
Loại gia súc 
Phân nguyên 
(kg/con/ngđ) 
Nƣớc tiểu 
(kg/con/ngđ) 
Trâu 18 – 25 8,0 – 12,0 
Bò 15 – 20 6,0 – 10,0 
Ngựa 12 – 18 4,0 – 6,0 
Heo < 10 kg 0,5 – 1,0 0,3 – 0,7 
Heo 15 - 45 kg 1,0 – 3,0 0,7 – 2,0 
Heo 45 - 100 kg 3,0 – 5,0 2,0 – 4,0 
Dê 1,5 – 2,5 0,6 – 1,0 
 (Nguồn: Lăng Ngọc Huỳnh, 2001) 
Thành phần hóa học của phân phụ thuộc nhiều vào dinh dưỡng, tình trạng sức 
khỏe, cách nuôi dưỡng, chuồng trại, loại gia súc, gia cầm… 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 6 
Bảng 2.2 Thành phần hóa học cơ bản của các loại phân gia súc, gia cầm 
Phân loại 
gia súc, 
gia cầm 
Mức Nitơ (%) P2O5 (%) K2O (%) C/N 
Trâu 
Tối đa 0,358 0,205 1,600 20 
Tối thiểu 0,246 0,115 1,129 18 
Trung bình 0,306 0,171 1,360 19 
Bò 
Tối đa 0,380 0,294 0,992 19 
Tối thiểu 0,302 0,164 0,424 17 
Trung bình 0,341 0,227 0,958 18 
Heo 
Tối đa 1,200 0,900 0,600 22 
Tối thiểu 0,450 0,450 0,350 20 
Trung bình 0,840 0,850 0,580 21 
Gà 
Tối đa 2,000 0,950 1,720 17 
Tối thiểu 1,800 0,450 1,210 15 
Trung bình 1,900 0,850 1,421 16 
 (Nguồn: Nguyễn Đức Lượng & ctv ,2003) 
Phân heo nói chung được xếp vào dạng lỏng hoặc hơi lỏng. Theo Trương Thanh 
Cảnh và cộng tác viên (1997, 1998) thì thành phần hóa học của phân heo từ 70 kg – 
100 kg được thể hiện qua bảng sau: 
Bảng 2.3 Thành phần hóa học của phân heo từ 70 – 100 kg 
Đặc tính Đơn vị Giá trị 
Vật chất khô g/kg 213 – 342 
NH4 – N g/kg 0,66 – 0,76 
N tổng g/kg 7,99 – 9,32 
Chất xơ g/kg 151 – 261 
Carbonnatri g/kg 0,23 – 2,11 
Các acid béo mạch ngắn g/kg 3,83 – 4,47 
pH 6,47 – 6,95 
 ( Nguồn: Trương Thanh Cảnh & ctv) 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 7 
Ngoài ra, trong thành phần phân gia súc nói chung và phân heo nói riêng còn 
chức các loại virus, vi khuẩn, trứng giun sán… và nó có thể tồn tại vài ngày đến vài 
tháng bên ngoài môi trường gây ô nhiễm đất, nước đồng thời còn gây hại cho sức 
khỏe của con người và vật nuôi. Theo quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường 
nước của tiến sĩ Lê Trình đã thống kê các loại vi khuẩn gây bệnh trong phân gia súc, 
gia cầm như sau: 
Bảng 2.4 Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng có trong phân gia súc và điều kiện bị 
diệt 
Tên vi trùng, ký 
sinh trùng 
Khả năng 
gây bệnh 
Điều kiện bị diệt 
Nhiệt độ (0C) Thời gian (phút) 
Salmonella typhi Thương hàn 55 30 
Salmonella paratyphi Phó thương hàn 55 30 
Shigella spp. Lỵ 55 60 
Vibrio Cholera Tả 55 60 
Escherichia coli Viêm dạ dày, ruột 55 60 
Hepatite A Viêm gan 55 3-5 
Tenia Soginata Sán 50 3-5 
Micrococcus var Ung nhọt 54 10 
Streptococcus Sinh mủ 50 10 
Ascarie cumbricoides Giun đũa 50 60 
Mycobacterium Lao 60 20 
Tubecudsis Bạch hầu 55 45 
Corynerbarterium Bại liệt 65 30 
Diptheriac Sởi 45 10 
Polio virus Hominis Giun tóc 55 10 
Coiardia lomblia Sán bò 60 30 
Trichuris trichiura Sán heo 60 30 
 ( Nguồn: Lê Trình, 1997) 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 8 
 Xác súc vật chết 
Xác súc vật chết do bệnh luôn là nguồn gây ô nhiễm chính cần phải được xử 
lý để nhằm tránh lây lan cho con người và vật nuôi. 
 Thức ăn thừa, vật liệu lót chuồng và các vật chất khác 
Loại chất này có thành phần đa dạng gồm: cám, bột ngũ cốc, bột tôm, bột cá, 
các khoáng chất bổ sung, rau xanh, các loại kháng sinh, bao bố, rơm rạ,… 
 Nƣớc thải chăn nuôi 
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm nước thải của gia súc, nước vệ sinh gia 
súc, chuồng trại, nước ăn uống và phân lỏng hòa tan. Đây là một nguồn chất thải ô 
nhiễm nặng, chứa các chất hữu cơ và vô cơ có trong phân, nước tiểu, thức ăn của gia 
súc. 
Mức độ ô nhiễm chất thải chăn nuôi khác nhau tùy theo cách thức làm vệ sinh 
chuồng trại khác nhau (có hốt phân hay không hốt phân trước khi tắm rửa, số lần tắm 
rửa cho gia súc và vệ sinh chuồng trại trong một ngày…). 
Nước thải chăn nuôi không chứa các chất độc hại như nước thải từ các ngành 
công nghiệp khác (acid, kiềm, kim loại nặng, chất oxy hóa, hóa chất công nghiệp,…) 
nhưng chứa nhiều vi khuẩn, ấu trùng, giun sán có trong phân gia súc. 
Trong nước thải, chất hữu cơ chiếm 70 – 80% gồm cellulose, protit, acid amin, 
chất béo, hydrat cacbon và các dẫn xuất của chúng có trong phân, nước tiểu và thức 
ăn thừa. Các chất vô cơ chiếm 20 – 30% gồm cát, đất, muối, urê, ammonium, muối 
Clorua, muối Sunfat. 
2.1.2. Khí thải 
 Mùi hôi chuồng nuôi 
Là do hỗn hợp khí được tạo ra từ quá trình lên men phân hủy phân, nước tiểu gia 
súc, thức ăn dư thừa… Cường độ của mùi phụ thuộc mức độ thông thoáng của 
chuồng nuôi, tình trạng vệ sinh, điều kiện bên ngoài như nhiệt độ, ẩm độ, mật độ 
nuôi. 
Thành phần các chất khí trong chuồng nuôi cũng biến đổi tùy theo giai đoạn phân 
hủy các chất hữu cơ, thành phần thức ăn, hệ thống vi sinh vật và sức khỏe của thú. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 9 
 Sự hình thành khí chuồng nuôi 
NH3 và H2S được hình thành chủ yếu từ quá trình phân hủy của phân do các vi 
sinh vật gây thối, ngoài ra NH3 còn được sinh ra từ sự phân giải urê từ nước tiểu. 
Thành phần các khí trong chuồng nuôi biến đổi tùy theo giai đoạn phân hủy chất 
thải hữu cơ, tùy theo thành phần của thức ăn, hệ thống vi sinh vật và tình trạng sức 
khỏe của thú. Khí sinh ra chủ yếu là NH3, H2S, CH4 và CO2. 
Theo Phạm Thị Thu Lan (2000), trong từ 3 – 5 ngày đầu, mùi hôi sinh ra rất ít do 
vi sinh vật chưa phát triển mạnh. 
Nhóm –NH2 của amin được tách ra để hình thành NH3 
Alanine acid lactic + NH3 
Serine acid pyruvic + NH3 
 NH3 
Protein H2S 
 Indole Scatole phenol 
 Acid hữu cơ mạch ngắn 
Sơ đồ 2.1: Quá trình khử amin 
CO(NH2)2 + 2H2O (NH4)2CO3 
(NH4)2CO3 ít bền vững nên dễ bị phân hủy tiếp 
(NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O 
Sơ đồ 2.2: Quá trình phân giải urê của nước tiểu 
 Phân loại khí chuồng nuôi 
Theo tác giả Trương Thanh Cảnh (1999), các khí sinh ra từ chăn nuôi được chia 
thành các nhóm sau: 
+ Nhóm các khí kích thích: Những khí này có tác dụng gây tổn thương đường hô 
hấp và phổi, đặc biệt là gây tổn thương niêm mạc của đường hô hấp. Nhất là NH3 gây 
nên hiện tượng kích thích thị giác, làm giảm thị lực. 
+ Nhóm các khí gây ngạt: 
Các chất khí gây ngạt đơn giản (CO2 và CH4): Những chất khí này trơ về mặt sinh 
lý. Đối với thực vật, CO2 có ảnh hưởng tốt, tăng cường khả năng quang hợp. Nồng 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 10 
độ CH4 trong không khí từ 45% trở nên gây ngạt thở do thiếu oxy. Khi hít phải khí 
này có thể gặp các triệu chứng nhiễm độc như: co giật, ngạt, viêm phổi. 
Các chất khí gây ngạt hóa học (CO): là những chất khí gây ngạt bởi chúng liên 
kết với Hemoglobin của hồng cầu máu làm ngăn cản quá trình thu nhận hoặc quá 
trình sử dụng oxy của các mô bào. 
Nhóm các khí gây mê: Những chất khí (Hydrocacbon) có ảnh hưởng nhỏ hoặc 
không gây ảnh hưởng tới phổi nhưng khi được hấp thu vào máu thì có tác dụng như 
dược phẩm gây mê. 
Nhóm các chất khí khác: Những chất khí này bao gồm các nguyên tố và chất độc 
dạng dễ bay hơi. Chúng có nhiều tác dụng độc khác nhau khi hấp phụ vào cơ thể 
chẳng hạn như khí phenol ở nồng độ cấp tính. 
2.2. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng 
2.2.1. Ô nhiễm môi trường nước 
Nồng độ chất hữu cơ cao trong nước thải chăn nuôi heo khi xảy ra quá trình 
phân hủy sẽ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước, gây thiếu oxy cho các quá 
trình hô hấp và quang hợp của hệ thủy sinh vật. Quá trình phân hủy chất hữu cơ còn 
tạo môi trường phân hủy yếm khí (< 2 mg O2/l) sinh ra các hợp chất độc và những 
loài tảo độc tác động lớn đến hệ sinh thái trong vùng. Khi các hệ sinh vật nước bị cạn 
kiệt sẽ gây mất cân bằng sinh thái, vô hiệu hóa quá trình tự làm sạch của sông rạch 
nhờ các vi sinh vật có lợi do đó môi trường nước mặt càng bị xuống cấp trầm trọng. 
Con người, động vật, thực vật gián tiếp sử dụng nguồn nước này cũng sẽ bị ảnh 
hưởng nghiêm trọng. 
Hiện nay, hầu hết nước thải chăn nuôi đều qua hệ thống xử lý mà được thải 
trực tiếp ra môi trường kênh, rạch, sông, ao hay cống thoát nước chung của khu vực. 
Theo kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi của Viện Khoa Học 
Nông Nghiệp Miền Nam (1999) cho thấy nồng độ chất ô nhiễm ở một số trại heo 
quốc doanh tại Thành phố Hồ Chí Minh là rất cao. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 11 
Bảng 2.5: Thành phần nước thải ở một số trại heo quốc doanh tại Tp. Hồ Chí Minh 
Chỉ tiêu Đơn vị 
Kết quả 
Mẫu phân tích vào 
mùa khô 
Mẫu phân tích vào 
mùa mưa 
pH 7,1 6,7 6,8 6,7 6,6 6,7 
COD mg/l 2880 2240 3600 - - - 
BOD5 mg/l 1600 450 1800 2250 2260 3400 
Ptổng mg/l 88 49 98 47 33 74 
Ntổng mg/l 9 15 10 560 599 1224 
TS mg/l 2080 670 3747 865 490 1366 
Tổng 
Coiform 
MPN/100 ml 93x10
4
 110x10
5
 1100x10
4
 110x10
6
 >240x10
6
 >240x10
6
 (Nguồn: Viện Khoa Học Nông Nghiệp Miền Nam ,1999) 
 Ngoài ra trong phân gia súc, gia cầm còn chứa nhiều loại vi khuẩn, vi trùng 
hoặc trứng giun sán (bảng 2.4). Chúng sẽ là nguồn gây bệnh cho con người cũng như 
những động vật khác. 
 Bên cạnh đó, nước thải chăn nuôi có thể thấm xuống đất vào mạch nước ngầm 
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, đặc biệt là những giếng mạch nông gần chuồng nuôi. 
 Khi phân hủy thức ăn gia súc, là những hợp chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh 
học, giàu Nito, Phospho và một số thành phần khác, tạo ra nhiều hợp chất như: acid 
amin, acid béo, các chất khí CO2, CH4, H2S, NH3 gây mùi khó chịu và độc hại. Đồng 
thời, sự phân hủy những hợp chất này còn làm thay đổi pH tạo điều kiện bất lợi cho 
quá trình phân hủy sinh học các chất ô nhiễm. 
 Quá trình chuyển hóa ure trong nước tiểu động vật cũng góp phần đáng kể 
trong việc gây ô nhiễm môi trường nước. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 12 
 Enzyme ureaza 
CO(NH2)2 + 2H2O (NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O 
 Nitrosomonas bacteria 
 NH3 + O2 NO2
-
 + 2H
+
 + H2O 
 Nitro bacteria 
 NO2 + O2 NO3 
 NO3 N2O N2 
Sơ đồ 2.3: Quá trình chuyển hóa Ure 
 Trong nước, nồng độ NO3
-
 cao có thể gây độc hại cho con người. Do trong hệ 
tiêu hóa, ở điều kiện thích hợp NO3
-
 chuyển thành NO2
-
 có thể hấp thu vào máu kết 
hợp với hồng cầu, ức chế chức năng vận chuyển oxi của hồng cầu. 
2.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí 
 Theo kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí ở một số xí nghiệp 
chăn nuôi quốc doanh của Viện Khoa Học Nông Nghiệp Miền Nam (1999), cho thấy 
môi trường không khí trong khu vực chăn nuôi và văn phòng bị ô nhiễm nặng. 
 Bảng 2.6: Chất lượng không khí chuồng nuôi của các xí nghiệp quốc doanh 
Vị trí lấy mẫu 
Hàm lƣợng chất gây ô nhiễm (mg/m3) 
Bụi NH3 H2S 
Xí nghiệp giống cấp 1 
Khu vực văn phòng 0,250 0,120 0,060 
Khu vực chăn nuôi 0,300 0,640 
1,100 
Xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long 
Khu vực văn phòng 0,420 0,300 0,076 
Khu vực chăn nuôi 0,300 3,420 3,470 
Xí nghiệp chăn nuôi heo 3/2 
Khu vực văn phòng 0,320 0,040 0,072 
Khu vực chăn nuôi 0,350 1,360 1,450 
( Nguồn: Viện Khoa Học Miền Nam (1999), trích dẫn bởi Trần Thị Ngọc Diệu (2001) 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Lâm Vĩnh Sơn 
SVTH: Nguyễn Trần Ngọc Phương – MSSV: 106108020 Trang 13 
 Có rất nhiều loại khí sinh ra trong quá trình phân hủy hiếu khí hay kỵ khí chất 
thải chăn nuôi. Thành phần chất thải chăn nuôi có thể chia làm 3 nhóm: protein, 
carbohydrate và mỡ. Quá trình phân hủy kỵ khí sinh ra nhiều sản phẩm trung gian và 
sản phẩm cuối khác nhau. 
 NH3 
Protein Indole, Schatole, phenol 
 Acid hữu cơ mạch ngắn Alcoho Aldehydes,ketones 
Carbohydrates Các acid hữu